KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LONG AN 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2016-2020
I. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách về KH&CN và đổi mới sáng tạo 05 năm giai đoạn 2016-2020
1. Đầu tư nâng cao năng lực, tiềm lực
Đã đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng dự án Đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thực nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Long An, giai đoạn 2013 – 2016 với tổng kinh phí 54.253 triệu đồng (giai đoạn 2013 – 2016: 34.550 triệu đồng, năm 2020: 19.703 triệu đồng).
2. Chủ động nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để triển khai các chính sách, pháp luật của nhà nước và phát triển KH&CN
- Tham mưu sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An;
- Tham mưu sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 63/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Long An;
- Tham mưu Đánh giá chỉ số tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2015 – 2018 đạt 20,59% vượt mục tiêu quốc gia (4377/QĐ-UBND ngày 25/1/2019);
- Tham mưu Kế hoạch thực hiện xác định chỉ số tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) của tỉnh Long An giai đoạn 2015-2018 (757/QĐ-UBND ngày 28/2/2019);
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 03/07/2018 của UBND tỉnh về việc Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2018- 2020, định hướng đến năm 2025. Nhân kỹ niệm ngày Khoa học và Công nghệ Việt nam 18/5, Sở Khoa học và Công nghệ đã chủ trì tổ chức 03 hội thảo khoa học về Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; về ứng dụng công nghệ thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa và về quản lý đo lường chất lượng.
- Tham mưu triển khai xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001 trong các cơ quan HCNN (2218/QĐ-UBND ngày 24/6/2019); Đến nay, 42/42 cơ quan HCNN cấp tỉnh, cấp huyện (thuộc diện bắt buộc áp dụng theo Quyết định 19/2014/QĐ-TTg); 188/188 cơ quan HCNN cấp xã, phường, thị trấn và 08 cơ quan HCNN khác (thuộc diện khuyến khích áp dụng theo Quyết định 19/2014/QĐ-TTg) thực hiện đúng quy định về xây dựng và áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 trong hoạt động của cơ quan HCNN.
- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2025: "Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 (6707/UBND-KTTC, ngày 28/11/2019);
- Tham mưu quyết định số 1118/QĐ-UBND ngày 07/04/2020 của UBND tỉnh Vv ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An năm 2020;
- Tham mưu quyết định số 1179/QĐ-UBND ngày 10/04/2020 của UBND tỉnh Vv ban hành Kế hoạch Nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợp TFP đóng góp vào tăng trưởng của tỉnh Long An năm 2020;
- Tham mưu dự án tổng thể Liên kết doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2025 (998/QĐ-UBND ngày 30/3/2020);
- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện 06 nhiệm vụ bảo tồn gen thuộc Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025 của Chính phủ (2343/SKHCN-QLKH ngày 24/3/2020);
- Tham mưu Quyết định của UBND tỉnh về Ban hành Quy chế quản lý Chỉ dẫn địa lý "Châu Thành Long An" cho sản phẩm trái thanh long (137/QĐ-UBND ngày 14/1/2020);
- Tham mưu Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án không gian khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Long An (137/QĐ-UBND ngày 14/1/2020); …
II. Đánh giá kết quả hoạt động KH&CN
1. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp
1.1. Triển khai các dự án đầu tư trọng điểm, KH&CN cấp nhà nước
Năm 2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh Long An thực hiện tổng cộng 06 nhiệm vụ cấp nhà nước. Trong đó, Sở Khoa học và Công nghệ quản lý triển khai thực hiện 02 đề tài, dự án Đã nghiệm thu 01 dự án và 01 đang triển khai theo tiến độ; 04 nhiệm vụ còn lại thuộc nhiệm vụ độc lập do Bộ KH&CN quản lý.
02 nhiệm vụ Sở Khoa học và Công nghệ quản lý
- Dự án "Ứng dụng công nghệ sản xuất phân phức hợp hữu cơ vi sinh từ bùn đáy ao nuôi thủy sản và rơm rạ cho các loại cây trồng chính của tỉnh Long An"do Trung tâm Ứng dụng, kỹ thuật, thông tin khoa học và công nghệ chủ trì thực hiện đã được Hội đồng KH&CN cấp nhà nước nghiệm thu đạt loại Khá (Theo Quyết định số 1455/QĐ-BKHCN ngày 29/5/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN). Năm 2018, hỗ trợ 250 tấn phân hữu cơ là sản phẩm của dự án cho các mô hình nông nghiệp công nghệ cao trong tỉnh. Năm 2019 đã hỗ trợ 250 tấn phân hữu cơ cho các Hợp tác xã điểm sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giai đoạn 2018-2019 và Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 31/01/2019 của UBND tỉnh về triển khai Đề án "Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020" và Phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An.
- Dự án "Ứng dụng công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học từ hèm rượu, cám gạo, phân trùn quế phục vụ nông nghiệp tại tỉnh Long An"do Trung tâm Ứng dụng, kỹ thuật, thông tin khoa học và công nghệ chủ trì thực hiện. Hiện dự án đang thực hiện theo tiến độ (đã được gia hạn). Dự kiến nghiệm thu vào tháng 10/2020. Kết quả dự án gồm: qui trình sản xuất, xưởng sản xuất 07 loại chế phẩm sinh học công suất 15.000 kg/năm. Hiện nay đã sản xuất được 3.000 kg/năm của 07 loại chế phẩm sinh học góp phần phục vụ nhu cầu cho các mô hình nông nghiệp công nghệ cao trong tỉnh.
04 nhiệm vụ do Bộ KH&CN quản lý
- Dự án "Khai thác và phát triển nguồn gen giống lúa Nàng thơm Chợ Đào tại Mỹ Lệ, huyện Cần Đước, tỉnh Long An" do Trường Đại học Cần Thơ chủ trì, đang thực hiện theo tiến độ.
- Dự án "Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học sinh sản bò thịt nhân bản". Tổng vốn thực hiện dự án là 20.970,0 triệu đồng, do Đại học Quốc Tế - Đại học Quốc Gia Tp. HCM, đang thực hiện theo tiến độ.
- Dự án "Hoàn thiện công nghệ sản xuất máy tách màu phân loại gạo sử dụng công nghệ xử lý ảnh". Tổng vốn thực hiện dự án là 12.316,0 triệu đồng, thuộc chương trình Hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp KH&CN và Tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Công ty Cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An (LAMICO) thực hiện.
- Dự án "Hoàn thiện công nghệ bảo quản, thiết kế chế tạo hệ thống bảo quản lúa ngoài trời bằng Silo tròn". Tổng vốn thực hiện dự án là 37.242 triệu đồng, thuộc chương trình Hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp KH&CN và Tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Công ty Cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An (LAMICO) thực hiện.
Nhìn chung các nhiệm vụ cấp nhà nước được Bộ Khoa học và Công nghệ quan tâm hỗ trợ, đã huy động phong phú được các nguồn lực về trí tuệ, vật chất, kinh nghiệm. Kết quả dự án giúp tiếp nhận công nghệ mới, trang thiết bị nghiên cứu ứng dụng, đào tạo cán bộ kỹ thuật, góp phần thiết thực vào thực hiện Chương trình đột phá về Phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp" của tỉnh Long An.
1.2. Triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở
Triển khai 34 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (năm 2020: 11 nhiệm vụ), 75 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở và nhân rộng mô hình (năm 2020: 19 nhiệm vụ) với tổng kinh phí là 55,7 tỉ đồng. Cụ thể:
Năm | Số nhiệm vụ | | Kinh phí (tỉ đồng) |
| Cấp tỉnh | Cơ sở | |
2016 | 15 | 12 | 6,1 |
2017 | 4 | 23 | 11,5 |
2018 | 1 | 9 | 11,2 |
2019 | 3 | 12 | 10,6 |
2020 | 11 | 19 | 16,3 |
TỔNG CỘNG | 34 | 75 | 55,7 |
- Đề tài "Nghiên cứu chế tạo hệ thống bia tự 05 các hệ thống bia sử dụng cho các loại bài bắn, các loại súng bộ binh, sử dụng được nhiều lần phục vụ cho công tác kiểm tra bắn đạn thật; tự động báo kết quả, rút ngắn thời gian và tiết kiệm công sức trong kiểm tra bắn đạn thật, tiết kiệm chi phí chế tạo bia, góp phần nâng cao chất lượng công tác huấn luyện và hiện đại hóa quân đội.
- Đề tài "Nghiên cứu và xây dựng hệ thống theo dõi tưới tiêu thông minh trên cây thanh long". Hệ thống theo dõi tưới tiêu thông minh trên cây thanh long nhằm nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều, giảm thiểu chi phí canh tác, gia tăng sức sức cạnh tranh của sản phẩm, giảm tác hại đến môi trường do canh tác và đem lại hiệu quả kinh tế cho người trồng.
- Đề tài "Nghiên cứu và xây dựng sổ tay ghi chép điện tử VietGAP cho rau quả". Sổ tay điện tử đơn giản hóa việc ghi chép theo tiêu chuẩn VietGAP. Ngoài ra, sổ tay ghi chép điện tử VietGAP còn giúp hợp tác xã và các xã viên có thể theo dõi và tính được lợi nhuận thực sự của mình, có đối chiếu để điều chỉnh cho vụ sau đạt hiệu quả hơn, giúp cho việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm tiện hơn. Sổ tay ghi chép điện tử VietGAP còn có chức năng nhắc nhở thông minh, là người trợ lý thông minh giúp các xã viên trong việc thực hiện công việc đồng án của mình được thuận lợi và dễ dàng.
- Đề tài "Ứng dụng công nghệ thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Long An" nhằm xây dựng hệ truy xuất điện tử sử dụng mã QR cho chuỗi sản xuất cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh Long An.
Hoạt động KH&CN của tỉnh giai đoạn 2016-2020 đã hoàn thành tốt theo kế hoạch, kết quả các đề tài dự án góp phần nâng cao năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng góp phần thiết thực vào việc thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển của tỉnh. Hoạt động nghiên cứu KH&CN tập trung vào chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN phục vụ sản xuất và đời sống. Nhiều mô hình ứng dụng đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho người dân, góp phần đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và tăng năng suất, chất lượng. Bên cạnh đó, KH&CN vẫn còn một số hạn chế:
Ngân sách sự nghiệp Khoa học và Công nghệ địa phương còn hạn hẹp chưa đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, nhân rộng các mô hình hiệu quả. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích nâng cao năng suất còn hạn chế về qui mô, định mức hỗ trợ chưa đủ sức hấp dẫn người dân, doanh nghiệp tham gia. Việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp chỉ mới bước đầu, kỹ thuật công nghệ cao chưa được ứng dụng nhiều, quy mô ứng dụng nhỏ. Mối liên kết 4 nhà chưa thật sự được phát huy, nhất là việc kết nối, liên kết để hình thành các chuỗi cung ứng nông sản. Hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chưa được phát huy, còn khó khăn trong cơ chế triển khai thực hiện. Đơn vị sự nghiệp thuộc sở chưa đủ mạnh để thực hiện cơ chế tự chủ hoàn toàn. Đóng góp của ngành KH&CN đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chưa được nhiều.
2. Về xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển tiềm lực KH&CN
Thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU của Tỉnh ủy về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Long An theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương. Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1489/QĐ-UBND ngày 08/5/2018 về việc sáp nhập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Quyết định số 1490/QĐ-UBND ngày 08/5/2018 về việc phê duyệt đề án sắp xếp tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động Chi cục Tiêu Chuẩn Đo lường Chất lượng; Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 08/5/2018 của UBND tỉnh Long An về việc hợp nhất Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ thành Trung tâm Ứng dụng, kỹ thuật, thông tin khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Long An. Hiện nay, Sở Khoa học và Công nghệ gồm 04 phòng chuyên môn (Văn phòng Sở, phòng Quản lý khoa học, phòng Quản lý Công nghệ, Thanh tra Sở); 02 đơn vị trực thuộc (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Trung tâm Ứng dụng, kỹ thuật, thông tin khoa học và công nghệ).
Trình độ nguồn nhân lực hiện có của Sở KH&CN gồm: Ban giám đốc: 100% có trình độ trên Đại học, cao cấp lý luận chính trị, ngoại ngữ trình độ C, B1, tin học trình độ B. Cấp Trưởng, phó phòng: 38,89% có trình độ trên Đại học, cao cấp lý luận chính trị, ngoại ngữ trình độ C, B1, tin học trình độ B, trình độ chuyên viên chính; 61,11% còn lại có trình độ đại học, trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học từ A trở lên và đều đã qua các khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước từ ngạch chuyên viên trở lên. Công chức, viên chức chuyên môn: có trình độ đại học chiếm 79,63% và trên đại học 9,26%, số lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện đang theo học sau đại học chiếm 3,7%.
Tất cả 15 huyện, thị xã, thành phố đã bố trí 01 cán bộ phụ trách KH&CN và phân công 01 cán bộ lãnh đạo Phòng Kinh tế và hạ tầng chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện về hoạt động KH&CN ở địa phương. Hiện, 13/15 huyện, thị xã, thành phố có cán bộ chuyên trách, 02/15 huyện, thị xã, thành phố cán bộ làm công tác kiêm nhiệm (Đức Huệ và Vĩnh Hưng).
Hằng năm, Sở ký hợp đồng và cử cán bộ hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với 15 huyện, thị xã, thành phố bao gồm các hoạt động: quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng, tổ chức hội thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, thanh-kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về KH&CN. Tổ chức hội nghị Tổng kết hoạt động Đo lường đối chứng giai đoạn 2016-2018; rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực KH&CN trong toàn tỉnh.
3. Phát triển doanh nghiệp KH&CN, thị trường KH&CN và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
3.1. Công tác quản lý công nghệ
Trong 5 năm 2016-2020 thẩm định và cho ý kiến về công nghệ cho 427 dự án đầu tư theo qui định góp phần với các cơ quan tiếp nhận đầu tư và quản lý môi trường trong nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghệ. Kết quả có 16/427 dự án có trình độ công nghệ tiên tiến; 299/427 dự án có trình độ công nghệ trung bình tiên tiến; 110/427 dự án có trình độ công nghệ trung bình và 2/427 dự án có trình độ công nghệ lạc hậu. Hỗ trợ tư vấn về đổi mới công nghệ đối với 110/427 dự án đầu tư có trình độ công nghệ từ trung bình lên trình độ công nghệ trung bình tiên tiến.
Năm 2016-2020, hỗ trợ đăng ký 43 nhãn hiệu tập thể, được cấp chứng nhận 23/43 nhãn hiệu. Đến nay, toàn tỉnh đã hỗ trợ đăng ký 79 nhãn hiệu tập thể, được cấp chứng nhận 58/79 nhãn hiệu.
Bên cạnh đó, đang thực hiện xác lập chỉ dẫn địa lý cho 03 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh: thanh long Châu Thành; Chanh không hạt Bến Lức và Khoai mỡ Bến kè Thạnh Hóa.
3.2. Doanh nghiệp KH&CN và tổ chức khoa học và công nghệ
Hằng năm Sở KH&CN xây dựng kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp nộp đơn đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích, giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu, đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học không sử dụng ngân sách nhà nước, làm cơ sở giúp doanh nghiệp đủ điều kiện chứng nhận Doanh nghiệp KH&CN. Tính đến ngày 15/05/2020, tỉnh Long An có 17 doanh nghiệp KH&CN, 08 tổ chức KH&CN.
Trong năm 2020, ban hành Kế hoạch số 92/KH-SKHCN ngày 14/02/2020 về "Xây dựng Kế hoạch Nâng cao chỉ số tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An năm 2020". Ban hành Kế hoạch số 187/KH-SKHCN ngày 10/03/2020 về xây dựng các giải pháp thuộc chức năng thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số; ưu tiên sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trong hoạt động của cơ quan.
Năm 2016 – 2017, Phối hợp với Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2 (Smedec 2) thực hiện nhiệm vụ "Nhân rộng mô hình điểm về áp dụng HTQLCL và công cụ cải tiến NSCL tại các doanh nghiệp tỉnh Long An", thuộc dự án 2 của chương trình 712 (Bộ KH&CN). Sở Khoa học và Công nghệ đã lựa chọn, giới thiệu 05 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chính thức được lựa chọn và đưa vào thực hiện. Nguồn kinh phí Chính sách khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đổi mới công nghệ đối với 16 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Long An.
Năm 2018, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu Ban điều hành dự án NSCL ban hành các Quyết định số 02/QĐ-BĐH.DANSCL ngày 02/2/2018; Quyết định số 03/QĐ-BĐH.DANSCL ngày 10/9/2018; Quyết định số 04/QĐ-BĐH.DANSCL ngày 10/9/2018 về việc hỗ trợ kinh phí và thông qua dự án NSCL đối với 02 Công ty TNHH sản xuất thương mại Mafa VN và Công ty TNHH Insulation Thanh Cảnh. Năm 2019, hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với 02 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
Hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp Hội Nông dân tỉnh tổ chức Hội thi sáng tạo nhà nông; phối hợp Tỉnh đoàn tổ chức Cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên nhi đồng; phối hợp Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật trong lực lượng vũ trang nhân dân. Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội thi tin học trẻ. Các giải pháp đạt giải thưởng được hỗ trợ đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích, giao dịch công nghệ, thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu hoàn thiện nâng cao.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2018- 2020, định hướng đến năm 2025. Triển khai và hỗ trợ thực hiện Kế hoạch tổ chức Cuộc thi "Ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo" tỉnh Long An lần I năm 2018. Trong chuỗi hoạt động chào mừng ngày KH&CN 18/5/2019 đã phối hợp với Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Tân tạo tổ chức Hội thảo "Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Long An năm 2019" giúp cung cấp được các thông tin nhằm kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp trong và ngoài tỉnh với các tổ chức, cá nhân tham dự hội thảo. Năm 2020, tham mưu xây dựng hoàn chỉnh Đề án không gian khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Long An, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Công tác đẩy mạnh ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình; đảm bảo an toàn bức xạ và hạt nhân
- Tính đến cuối năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 68 cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế, tăng 7 cơ sở (12.7%) so với cuối năm 2018, tiếp nhận thêm 02 cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ nâng tổng số cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ từ 15 cơ sở lên 17 cơ sở (tăng 9.5%).
Trên địa bàn tỉnh có 01 cơ sở ứng dụng năng lượng nguyên tử trong chiếu xạ nông nghiệp (chiếu xạ khử trùng trái thanh long). Cơ sở hiện đã hoàn thành xây dựng và hoàn thiện các thủ tục cấp giấy phép sử dụng nguồn phóng xạ, dự kiến trong năm 2020 đi vào hoạt động.
- Tình hình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; thông tin, tuyên truyền về năng lượng nguyên tử
Trong năm 2019 , Sở Khoa học và Công nghệ Long An đã phối hợp Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Bình Dương tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho hơn 40 học viên từ các cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế, cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ và thiết bị chiếu xạ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trên cổng thông tin điện tử của Sở và văn bản đến các cơ sở: http://skhcn.longan.gov.vn (Thông tư 14/2018/TT-BKHCN ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN).
- Hằng năm, Sở thành lập đoàn kiểm tra, phối hợp Cục An toàn bức xạ hạt nhân tiến hành thanh tra đột xuất tại một số cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ. Kết quả các cơ sở chấp hành tốt quy định về an toàn bức xạ.
Quý III năm 2020, tổ chức tập huấn ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân lần 02.
5. Hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN
Phối hợp với các viện, trường trong và ngoài tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trên các lĩnh vực nông nghiệp, kỹ thuật công nghệ, tự nhiên, xã hội nhân văn…như: trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, trường Đại học Cần Thơ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, Viện Cây ăn quả miền Nam,… Ký kết thoả thuận hợp tác với các trường Đại học về nghiên cứu ứng dụng, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Thoả thuận hợp tác số 434/TTh-SKHCN ngày 25/4/2019 với Sở KH&CN Tiền Giang về phát triển kinh tế xã hội giữa tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2019 -2020 và định hướng đến năm 2025.
Phối hợp với Trường Đại học Bách khoa Tp HCM; Sở KH&CN tỉnh Tiền Giang và Sở KH&CN Tây Ninh và Công Ty Cổ phần Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh; Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia "Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo tổ hợp thiết bị công nghệ thu hồi lục bình". Bộ Khoa học và Công nghệ đã phê duyệt tại Quyết định số: 542/QĐ-BKHCN ngày 06/3/2029, thời gian thực hiện 2020 đến 2022.
Năm 2020, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu UBND tỉnh Long An nội dung hợp tác và nghiên cứu khoa học với trường Đại học Hồng Bàng về thực hiện các nhiệm vụ KH&CN:
- Thiết kế xây dựng phần mềm theo dõi và điều độ năng lượng mặt trời theo công nghệ điện toán đám mây.
- Xây dựng chuỗi giá trị đối với cây dược liệu ở khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen.
- Nghiên cứu các yếu tố tác động đến nguồn nhân lực y tế và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế trong tình hình hiện nay.
- Đề án Không gian khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Long An.
6. Thông tin và thống kê KH&CN
Thực hiện hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, hằng năm Sở KH&CN xây dựng Kế hoạch tổ chức chuỗi hoạt động khoa học và công nghệ chào mừng Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18/5. Các sự kiện như:
Hội thảo "Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Long An năm 2019" (phối hợp với Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Tân tạo); Hội thảo Ứng dụng công nghệ thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm (VNPT, VIETTEL, VINACHG); Hội thảo "Đề xuất khung mô hình chuỗi cung ứng dịch vụ KH&CN phục vụ liên kết vùng phát triển các sản phẩm chủ lực Đồng bằng Sông Cửu Long" (phối hợp Cục Công tác phía Nam – Bộ KH&CN),…
Phối hợp Báo Long An thực hiện trang tuyên truyền về ngày khoa học và công nghệ Việt Nam 18/5 hằng năm; phối hợp Tạp chí KH&CN Việt Nam – Bộ KH&CN thông tin, hình ảnh hoạt động nhân kỷ niệm 60 năm thành lập ngành; xây dựng 01 chương trình Tạp chí KH&CN phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình Long An.
Kênh truyền riêng của Mạng Thông tin KH&CN (VinaREN) đã đảm bảo tốc độ đường truyền, an toàn trong công tác tra cứu và cập nhật thông tin, nhưng mức độ sử dụng chưa được thường xuyên, do mạng VinaREN không kết nối được internet, nên khi chạy các ứng dụng khác trên internet thì phải chuyển sang hệ thống mạng internet thông thường.
Ban hành Kế hoạch số 190/KH-SKHCN ngày 10/3/2020 của Sở Khoa học và Công nghệ về Điều tra thu thập thông tin thực hiện chế độ báo cáo thống kê về khoa học và công nghệ năm 2019 và triển khai thực hiện.
7. Công tác cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực KH&CN
Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Kế hoạch hàng năm về cải cách hành chính với các nội dung và nhiệm vụ cụ thể được phân công cho các phòng, đơn vị thuộc Sở chủ trì và phối hợp thực hiện.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các Quyết định về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng; phê duyệt các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Klhoa học và công nghệ.
Về công khai TTHC: đảm bảo thủ tục, biểu mẫu hành chính được niêm yết rõ ràng, đầy đủ, chính xác, công khai giúp cho tổ chức và cá nhân dễ dàng thực hiện khi có yêu cầu. Giám sát kết quả thực hiện qua cổng thông tin điện tử tỉnh, Website Sở KH&CN.
Sở Khoa học và Công nghệ hoàn thành việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy; xây dựng hòan thành Đề án vị trí việc làm được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số: 1946/QĐ-UBND ngày 4/6/2019. Xây dựng và triển khai kế hoạch số 381/KH-SKHCN ngày 12/5/2020 về việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trong các phòng, đơn vị thuộc Sở.
Về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị: Hiện tại tất cả các phòng/đơn vị thuộc sở đều sử dụng và xử lý công việc qua các phần mềm, 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc. Duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 áp dụng ISO điện tử. Áp dụng chữ ký số nên 100% văn bản đi và đến đều được lưu trữ trên phần mềm. Lãnh đạo cơ quan và các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc thường xuyên sử dụng và giải quyết công việc mọi lúc, mọi nơi, đảm bảo xử lý công việc được kịp thời, nhanh chóng. Các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở KH&CN được tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, chuyển đến Sở để giải quyết đều được thực hiện thông qua phần mềm một cửa điện tử một cách thuận lợi, nhanh chóng và tất cả hồ sơ đều được xử lý đúng và trước hạn. Hiện tại Sở đã cung cấp 41/41 DVCTT mức độ mức độ 3, mức độ 4. Trang thông tin điện tử của Sở cung cấp chức năng công khai tỷ lệ giải quyết hồ sơ hành chính, giúp các tổ chức, cá nhân có thể tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính.
8. Tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Đã triển khai 03 dự án sử dụng vốn ĐTPT cho KH&CN: Tổng kế hoạch vốn giai đoạn 2016-2020 được phân bổ đến 6/2020: 57.784 triệu đồng. Gồm:
- Dự án "Ứng dụng công nghệ sản xuất phân phức hợp hữu cơ vi sinh từ bùn đáy ao nuôi thủy sản và rơm rạ cho các loại cây trồng chính của tỉnh Long An": đã được Hội đồng KH&CN cấp nhà nước nghiệm thu đạt loại Khá (Quyết định số 1455/QĐ-BKHCN ngày 29/5/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN). Kinh phí đầu tư phát triển là 831 triệu đồng.
- Dự án "Ứng dụng công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học từ hèm rượu, cám gạo, phân trùn quế phục vụ nông nghiệp tại tỉnh Long An", Trung tâm Ứng dụng, kỹ thuật, thông tin khoa học và công nghệ đang thực hiện. Đã hoàn thành lắp đặt, nghiệm thu máy móc thiết bị nguồn kinh phí Trung ương. Thực hiện ký hợp đồng mua sắm trang thiết bị, máy móc nguồn kinh phí địa phương. Kinh phí đầu tư phát triển là 2.700 triệu đồng
- Dự án Đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thực nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Long An: 54.253 triệu đồng
9. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
9.1. Thanh, kiểm tra về khoa học công nghệ
Hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ đã phối hợp các sở ngành, Thanh tra tỉnh lập Kế hoạch thanh tra và triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trên lĩnh vực khoa học và công nghệ. Giai đoạn 2016-2020 tiến hành 1.500 cuộc thanh tra, kiểm tra; phát hiện 78 vi phạm, phạt tổng số tiền 2.264 triệu đồng
(Triệu đồng)
Năm | Số thanh tra, kiểm tra | Số có vi phạm | Số tiền xử phạt |
2016 | 246 | 11 | 130 |
2017 | 243 | 19 | 646 |
2018 | 255 | 23 | 857 |
2019 | 397 | 21 | 557 |
2020 | 359 | 4 (6 tháng) | 74 (6 tháng) |
Tổng | 1.500 | 78 | 2.264 |
Kế hoạch năm 2020, thanh tra, kiểm tra 406 cuộc điều chỉnh giảm 47 (giảm thanh tra do tình hình chống dịch Covid-19); 06 tháng đầu năm thanh tra, kiểm tra 96/406 cuộc, phát hiện 04 vi phạm, phạt tổng số tiền 74 triệu đồng. Thông qua việc kiểm tra, Đoàn cũng đã kết hợp tuyên truyền, phổ biến thêm các quy định mới về an toàn bức xạ để các cơ sở kịp thời nắm bắt và thực hiện, kết hợp kiểm kê, khảo sát hiện trạng sử dụng các nguồn phóng xạ tại các cơ sở.
9.2. Quản lý Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng
STT | Nội dung | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tổng |
01 | GTCLQG | 03 | 04 | 02 | 01 | - | 10 (03 V) |
02 | DN NSCL | 16 | 08 | 02 | 02 | - | 28 |
03 | DN MSMV | 08 | 10 | 44 | 20 | - | 82 |
04 | Hồ sơ CBHC, CBHQ | 30 | 62 | 110 | 65 | 21 | 288 |
05 | DN kiểm tra HNK | 257 | 282 | 230 | 276 | 228 | 1.273 |
06 | Số DN kiểm định PTĐ | 01 | 01 | 01 | 01 | | 04 |
07 | ISO 9001 2015 cấp tỉnh | | | | 42/42 | | 42/42 |
08 | ISO 9001 2015 cấp xã | | | | 188/188 | | 188/188 |
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-BKHCN ngày 21/4/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và đời sống nhân dân trong bối cảnh tác động của COVID-19. Sở Khoa học và Công nghệ ban hành văn bản số 370/SKHCN-TĐC ngày 08/5/2020 về việc tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp do tác động của COVID-19. Xây dựng kế hoạch khảo sát thực tế tại doanh nghiệp, tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ đào tạo, tư vấn chứng nhận các HTQLCL, công cụ nâng cao NSCL cho doanh nghiệp.
10. Hoạt động của quỹ phát triển KH&CN các cấp
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ được thành lập theo Quyết định số 3076/QĐ-UBND ngày 26/8/2015 của UBND tỉnh Long An và hoạt động Điều lệ được ban hành theo Quyết định số 3276/QĐ-UBND ngày 11/9/2015 về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển KH&CN tỉnh. Theo đó, Quỹ Phát triển KH&CN là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, có nguồn vốn Điều lệ là 10 tỉ đồng, cấp từ nguồn ngân sách tỉnh (chi sự nghiệp KH&CN), năm đầu tiên 05 tỉ đồng và được cấp đủ trong 02 năm tiếp theo nhằm thực hiện các hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực KH&CN. Đến nay, do nguồn ngân sách tỉnh chưa cân đối được nên chưa chính thức hoạt động.
Trong năm 2020, Sở Khoa học và Công nghệ đã xây dựng Dự án Liên kết Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư theo Quyết định số 988/QĐ-UNBD ngày 30/3/2020. Triển khai thực hiện Dự án này là điều kiện thuận lợi để huy động các nguồn lực, đồng thời đề nghị phần nộp ngân sách đưa vào Quỹ Phát triển KH&CN tỉnh để Quỹ chính thức hoạt động.
11. Tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN
Tổng kinh phí phân bổ cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh giai đoạn 2016 -2010 là 128.032 triệu đồng.
Đơn vị: triệu đồng
Năm | Kinh phí Trung ương giao | UBND tỉnh giao | Kinh phí thực hiện | Ghi chú |
2016 | | 20.570 | 20.570 | 100% |
2017 | | 23.364 | 23.364 | 100% |
2018 | | 24.827 | 24.827 | 100% |
2019 | | 27.311 | 27.311 | 100% |
2020 | | 31.966 | 31.966 | 100% |
Tổng | | 128.032 | | |
Nhận xét: Nguồn kinh phí ngân sách dành cho sự nghiệp KHCN địa phương hằng năm đều tăng từ 5-10%. Riêng năm 2020 tăng 17% so với 2019. Điều đó cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước dành cho ngành khoa học và công nghệ. Điều đó đã góp phần cho công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ được nâng lên, đi vào nề nếp, các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đầy đủ làm cơ sở thuận lợi triển khai các nhiệm vụ
Tuy nhiên, hiện nay trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực; biến đổi khí hậu, nước biển dâng đã và đang ảnh hưởng nặng nề cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long; Nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu khoa học vẫn còn hạn chế trong điều kiện nhiều yêu cầu bức xúc từ thực tiễn phát sinh cần nghiên cứu ứng dụng để phục vụ sản xuất và đời sống.
Đánh giá chung
Trong thời gian qua, nhiều chủ trương, chính sách của tỉnh1 về khoa học và công nghệ đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện và đạt được nhiều kết quả rõ rệt. Nguồn lực khoa học và công nghệ có bước phát triển đáng kể, kết cấu hạ tầng tiếp tục được quan tâm đầu tư. Năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) 2, chỉ số tốc độ đổi mới công nghệ thiết bị 3 và năng lực cạnh tranh của tỉnh được nâng cao. Quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ được thực hiện hiệu quả, hầu hết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đáp ứng nhu cầu cầu thiết thực, tính ứng dụng cao, đảm bảo mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và góp phần chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu.
(1) Quyết định số 63/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND về việc ban hành Chính sách khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Long An; Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành Chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An; Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND tỉnh Long An Phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;Chỉ thị số:19/CT-UBND ngày 03/11/2017 của UBND tỉnh về Các giải pháp nhằm tăng cường đóng góp khoa học và công nghệ vào TFP của tỉnh Long An,…
(2) Chỉ số tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) của tỉnh Long An giai đoạn 2016-2017 đạt 39,09% tăng 15,73% so với giai đoạn 2011-2015 (23,35%), vượt mục tiêu tỉnh đề ra là 35%. Trung bình tăng 7,9%/năm, cao hơn mức tăng quốc gia là 5,8%/năm.
(3) Chỉ số tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị tỉnh Long An giai đoạn 2015-2018 đạt 20,59%/năm, vượt mục tiêu tỉnh đề ra 10%-15%/năm, đạt mục tiêu quốc gia là 20%/năm.
Tồn tại, bất cập
Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ còn hạn chế, thiếu thể chế về tài chính, chuyển giao, ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ có hiệu quả, nhất là công nghệ cao; thiếu giải pháp đồng bộ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và địa phương. Cơ chế và chính sách cán bộ trong hoạt động khoa học và công nghệ còn nặng về hành chính hoá, chưa tạo được môi trường thực sự minh bạch để khơi dậy, phát huy sức sáng tạo, thu hút nhân tài. Đầu tư cho khoa học và công nghệ còn thấp, hiệu quả chưa cao, chưa xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chưa có chính sách hợp lý về vay vốn, thuế, hỗ trợ phát triển, tạo động lực để doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ. Hệ thống thông tin, thống kê khoa học và công nghệ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu xây dựng các cơ sở dữ liệu tin cậy và cập nhật phục vụ việc xây dựng các chiến lược, chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ chưa đạt yêu cầu, chưa gắn kết chặt chẽ giữa khoa học nhiên, khoa học - công nghệ và khoa học xã hội - nhân văn để phục vụ phát triển nhanh và bền vững.
Kiến nghị
Kiến nghị UBND tỉnh quan tiếp tục đầu tư nâng cao tiềm lực về cơ sở vật chất cho khoa học và công nghệ; có sự quan tâm lãnh đạo nâng cao vai trò khoa học và công nghệ; phấn đấu đến năm 2025 đạt mục tiêu tỉnh Long An có trình độ khoa học và công nghệ đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước.
Bộ Khoa học và Công nghệ tham mưu ban hành Thông tư thay thế: Thông tư 29/2014/TT-BKHCN-BNV về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ; Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 38. Hỗ trợ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết - Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính Phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ qui định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, nâng mức phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ khoa học.
Theo 03 định hướng chính của dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội lần thứ XIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng, kính đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt 03 Chương trình Khoa học và Công nghệ , nội dung sau:
- Để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện "Chương trình Khoa học và Công nghệ phát triển năng suất, chất lượng vùng Đồng bằng sông Cửu Long"; thời gian thực hiện 2021-2025; kinh phí thực hiện 650 tỷ đồng (13 tỉnh x 10 tỷ VNĐ x 5 năm); nội dung hỗ trợ các Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các lớp đào tạo nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ, các dự án đổi mới nâng cao trình độ công nghệ thiết bị, các dự án hỗ trợ áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, góp phần tăng năng suất các yếu tố tổng hợp TFP, nâng cao năng suất lao động.
- Để đáp ứng mục tiêu phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Kính đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét cho thực hiện "Chương trình Khoa học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long"; thời gian thực hiện 2021-2025; kinh phí thực hiện 650 tỷ đồng (13 tỉnh x 10 tỷ VNĐ x 5 năm); nội dung hỗ trợ các Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các dự án phát triển doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp công nghệ cao, các hoạt động khởi nghiệp và thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Đáp ứng mục tiêu đến năm 2030, tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt 40%.
- Hiện nay và trong tương lai Đồng bằng sông Cửu Long càng chịu tác động nặng nề hơn của Biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Kính đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét cho thực hiện "Chương trình Khoa học và Công nghệ thích ứng Biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long"; thời gian thực hiện 2021-2025; kinh phí thực hiện 650 tỷ đồng (13 tỉnh x 10 tỷ VNĐ x 5 năm); nội dung hỗ trợ các Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ (sản xuất thích ứng hạn mặn; chống sạt lở; năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng; khử mặn cấp nước ngọt; ứng dụng cách mạng công nghiệp 4.0; phòng chống dịch bệnh,…)
PHẦN II
DỰ KIẾN KHUNG KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. MỤC TIÊU
Phát triển KH&CN phải góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) của tỉnh theo hướng phát triển bền vững, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025; Nâng cao trình độ phát triển KH&CN của tỉnh đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước với các chỉ tiêu về nguồn nhân lực KH&CN, mức đầu tư cho nghiên cứu triển khai và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, để hoạt động KH&CN đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và trở thành động lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
II. KẾ HOẠCH KH&CN GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Tiếp tục đổi mới cơ chế, hoàn thiện và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển KH&CN, ĐMST
Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt.
Tham mưu thực hiện "Chương trình Khoa học và Công nghệ phát triển năng suất, chất lượng trên địa bàn tỉnh";
Tham mưu thực hiện "Chương trình Khoa học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh";
Tham mưu UBND tỉnh ban hành một số cơ chế phù hợp với điều kiện ở địa phương để thu hút doanh nghiệp, tài năng trẻ tham gia thực hiện đề án Không gian khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Long An sau khi được phê duyệt.
Tham mưu thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về dự án tổng thể Liên kết doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2025.
Tham mưu thực hiện Kế hoạch Truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Kế hoạch Giải thưởng chất lượng quốc gia; Kế hoạch hỗ trợ năng suất chất lượng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,…; Kế hoạch nhân rộng ISO điện tử,…
2. Về xây dựng bộ máy và phát triển tiềm lực Khoa học và Công nghệ
Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; "Đoàn kết – Trí tuệ – Năng động – Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An"; phấn đấu đến năm 2025 đạt mục tiêu tỉnh Long An có trình độ khoa học và công nghệ đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước, đóng góp chung vào sự phát triển khoa học và công nghệ vùng Đồng bằng sông Cửu long và cả nước.
Khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu; có cơ chế quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ tiên tiến, phù hợp và hiệu quả; nâng cao chất lượng và khả năng ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ; đẩy mạnh hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 đạt mục tiêu tỉnh Long An có trình độ khoa học và công nghệ đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước.
3. Về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Đẩy mạnh nhân rộng các kết quả nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ có hiệu quả vào sản xuất và đời sống. Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học, công nghệ cao. Huy động các nguồn lực của doanh nghiệp liên kết, hợp tác với Trung tâm Ứng dụng, kỹ thuật, thông tin khoa học và công nghệ (đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ) đầu tư khai thác có hiệu quả hạ tầng hiện có.
Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai đúng tiến độ các dự án cấp nhà nước, tổ chức nghiệm thu cấp địa phương để nghiệm thu cấp nhà nước và đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào áp dụng.
Tham mưu thực hiện "Chương trình Khoa học và Công nghệ thích ứng Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh";
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ
Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đánh giá hoạt động năng suất chất lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề xuất giải pháp và hỗ trợ thực hiện thí điểm 100-200 doanh nghiệp áp dụng các hệ thống đảm bảo chất lượng, các công cụ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ tư vấn các doanh nghiệp được chứng nhận chất lượng, tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia và khu vực; tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận và tham gia chính sách khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đổi mới công nghệ.
Thực hiện nhân rộng áp dụng phần mền ISO điện tử, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc áp dụng, duy trì HTQLCL tại các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước trong toàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn, xây dựng, bảo vệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ. Tiếp tục thực hiện xây dựng và Chứng nhận chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm là thế mạnh, sản phẩm chủ lực của tỉnh Long An. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong việc truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
5. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế
Tăng cường phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở địa phương, đặc biệt là Chương trình Nông thôn miền núi, Chương trình đổi mới công nghệ, Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo, đề tài độc lập cấp quốc gia. Đẩy mạnh và mở rộng hợp tác khoa học và công nghệ với các tỉnh khu vực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiểu vùng Đồng Tháp Mười, các viện nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài tỉnh. Xúc tiến các quan hệ hợp tác về KH&CN quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
6. Phát triển tiềm lực KH&CN
Hoàn thiện các thủ tục cần thiết, kết nối với các doanh nghiệp uy tín, đủ nguồn lực để triển khai thực hiện dự án tổng thể Liên kết doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2025.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực KH&CN
Rà soát, đơn giản hóa TTHC, cập nhật kịp thời các TTHC khi có thay đổi, bổ sung; tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đơn giản hóa, minh bạch quy trình và thủ tục, rút ngắn thời gian trong thực hiện TTHC. Kết hợp chặt chẽ việc triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT với việc thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan và việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo quy trình ISO nhằm thúc đẩy cải cách hành chính và tăng hiệu quả ứng dụng CNTT. Tiếp tục xây dựng và triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,mức độ 4 trên môi trường mạng; Xây dựng cơ sở dữ liệu số về KH&CN của tỉnh Long An. Xây dựng, nâng cấp các phần mềm, kết nối hệ thống quản lý ISO điện tử, báo cáo điện tử.
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông KH&CN
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền KH&CN trên Báo Long An và Đài Phát thanh và Truyền hình Long An thông qua chương trình phối hợp. Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của KH&CN theo đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Thông tin kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến cho người dân, hỗ trợ người dân liên kết thành các tổ hợp tác, hợp tác xã với Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến, thúc đẩy hình thành các chuổi giá trị bền vững.
9. Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ĐMST trong các ngành, lĩnh vực và hướng công nghệ ưu tiên
Tập trung nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp, nhất là trong công tác chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Ưu tiên nghiên cứu ứng dụng các nguồn năng lượng sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu, phát triển xanh và bền vững.
10. Về công tác trọng tâm khác
Bắt đầu kế hoạch KH&CN 2021 trở đi tạo cơ sở phấn đấu đến năm 2025 số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt 14-16 người trên 10.000 dân, nâng cao tỷ lệ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành nông lâm thủy sản lên 15%, tỷ lệ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành công nghiệp lên 25%. Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có 25 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, 15 tổ chức khoa học và công nghệ. Toàn tỉnh có thêm 50 – 70 sản phẩm được Cục Sở hữu Trí tuệ chứng nhận, xây dựng chỉ dẫn địa lý có thêm ít nhất 02 sản phẩm của tỉnh. Quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật đối với 100% các sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường.
Tỷ lệ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp bình quân từ 10 - 15%/năm. Hỗ trợ xây dựng 01– 02 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trình độ công nghệ sản xuất của các ngành nghề chủ lực trong tỉnh đạt mức trung bình tiên tiến trở lên.
Thông qua năng suất các yếu tổ tổng hợp (TFP), khoa học và công nghệ đóng góp vào tăng trưởng bình quân của tỉnh giai đoạn 2021-2025 đạt 35 - 40%.
11. Kinh phí đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025
* Kế hoạch vốn các dự án đầu tư công trung hạn 2021-2025 là 70.000 triệu đồng. Cụ thể như sau:
1. Nâng cấp cơ sở hạ tầng Trạm Nghiên cứu ứng dụng KHCN Đồng Tháp Mười phục vụ Dự án Liên kết Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá vùng Đồng Tháp Mười.
Chủ đầu tư: Sở KH&CN. Thời gian khởi công – hoàn thành: 2021-2025. Tổng mức đầu tư dự kiến: 25.000 triệu đồng. Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025: 25.000 triệu đồng
2. Dự án Đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thực nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Long An giai đoạn 2 (2021-2015)
Chủ đầu tư: Sở KH&CN. Thời gian khởi công – hoàn thành: 2021-2025. Tổng mức đầu tư dự kiến: 15.000 triệu đồng. Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025: 15.000 triệu đồng.
3. Dự án chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản chủ lực tỉnh Long An (Bao gồm các dự án thành phần: Đổi mới nâng cao trình độ công nghệ thiết bị; Hỗ trợ áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, góp phần tăng năng suất các yếu tố tổng hợp TFP, nâng cao năng suất lao động)
Chủ đầu tư: Sở KH&CN. Thời gian khởi công – hoàn thành: 2021-2025. Tổng mức đầu tư dự kiến: 15.000 triệu đồng. Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025: 15.000 triệu đồng.
4. Dự án đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Long An
Chủ đầu tư: Sở KH&CN. Thời gian khởi công – hoàn thành: 2021-2025. Tổng mức đầu tư dự kiến: 15.000 triệu đồng. Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025: 15.000 triệu đồng.
12. Kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2021-2025
Dự kiến kinh phí sự nghiệp KH&CN giai đoạn 2021-2025 là 290.902 triệu đồng (Phụ lục kèm theo)
P.QLCN