image banner
Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ năm 2022 (lĩnh vực khoa học và công nghệ)
Lượt xem: 152

Thực hiện văn bản số 3805/SKHĐT-TH ngày 05/10/2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo ước tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2022, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo tình hình như sau:

I. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 10 tháng đầu năm, ước hết năm 2021 tại Quyết định 120/QĐ-UBND ngày 08/01/2021 của UBND tỉnh (lĩnh vực khoa học và công nghệ)

1. Kết quả đạt được

- Tham mưu UBND tỉnh giao 05 nhiệm vụ trọng tâm theo Quyết định 120/QĐ-UBND ngày 08/01/2021 Về việc Ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Hiện nay đã hoàn thành 04/05 nhiệm vụ, còn 01 nhiệm vụ đang thực hiện theo tiến độ, dự kiến sẽ hoàn thành trong tháng 11/2021.

- Về tham mưu xây dựng văn bản pháp luật:

+ Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh Về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung và mức chi thực hiện Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Long An;

+ Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh Về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số nội dung chi và mức chi đối với các Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng trên địa bàn tỉnh Long An;

+ Quyết định số 39/2021/QĐ-UBND ngày 04/10/2021 của UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An.

- Về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã tham mưu UBND tỉnh ban hành các quyết định: 

+ Quyết định số 692/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 củaUBND tỉnh Long An về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021 – 2025 và định hướng đến năm 2030

+ Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 của UBND tỉnh Long An về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 30/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An về việc ban hành Chính sách hỗ trợ nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021 – 2025;

+ Quyết định số 8501/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 về việc ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Long An;

+ Quyết định số 9106/QĐ-UBND ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Long An.

- Về nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: xét duyệt 16/16 nhiệm vụ thuộc Kế hoạch KH&CN năm 2021 (100%), tuy nhiên có 3/16 nhiệm vụ có hồ sơ không đạt yêu cầu, 1/16 nhiệm vụ đang xin ý kiến các đơn vị tiếp nhận kết quả về tính cấp thiết thực hiện. Đã thẩm định kinh phí và ký Hợp đồng triển khai thực hiện 6/12 nhiệm vụ trong Kế hoạch năm 2021 (đạt 50%).

 - Về nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở: đã phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện 04/09 nhiệm vụ (đạt 44%) so với Kế hoạch KH&CN năm 2021, trong đó giao trực tiếp 01 nhiệm vụ.

- Hỗ trợ nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Long An: đã phê duyệt và ký hợp đồng hỗ trợ 20 mô hình. Trong đó: nhân rộng mô hình ứng dụng đèn năng lượng mặt trời chiếu sáng tuyến đường biên giới (12 mô hình) với tổng giá trị hợp đồng 4,780 tỷ đồng. Nhân rộng mô hình sử dụng vật liệu bê tông tính năng siêu cao cốt thép phân tán UHPC là ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để xây dựng cầu giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Hưng (04 mô hình), Tân Hưng (04 mô hình) với tổng giá trị hợp đồng là 4,586 tỷ đồng.

- Thực hiện một số chính sách khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ theo Kế hoạch số 693/KH-SKHCN ngày 17/6/2021 về việc triển khai Quyết định số 692/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh về Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Long An năm 2021 (đợt 1), có 12 hồ sơ doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình  hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa với tổng kinh phí thực hiện theo kế hoạch là 962.500.000 đồng. Đến thời điểm hiện tại, Sở Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch số 1053/KH-SKHCN ngày 23/9/2021 (đợt 2), có 09 doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình  hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa với tổng kinh phí thực hiện theo kế hoạch là 662.000.000 đồng. Vận động doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham dự và được Hội đồng Sơ tuyển Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2021 tỉnh Long An xem xét thông qua, gửi các hồ sơ có liên quan đề nghị Hội đồng Quốc gia xét tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2021 cho 05 Doanh nghiệp.

- Về thực hiện thẩm định công nghệ: đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến và hướng dẫn về công nghệ đối với hơn 100 dự án đầu tư. Đồng thời, Sở cũng đã cung cấp Sở Kế hoạch và Đầu tư các nội dung về công nghệ cần trình bày trong hồ sơ đề nghị cấp chủ trương đầu tư, để Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cho nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào địa bàn tỉnh.

Qua thời gian phối hợp thực hiện, đến nay hầu như tất cả các dự án đầu tư đều đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chủ đầu tư giải trình cụ thể công nghệ sử dụng. Qua đó, đủ cơ sở để đánh giá về công nghệ sử dụng, tránh được tình trạng hồ sơ phải thực hiện lại nhiều lần do thiếu sót về mặt nội dung hồ sơ.

- Tổng kinh phí sự nghiệp KH&CN được sử dụng năm 2021: 27.165.799.746đ. Kinh phí đã sử dụng đến nay: 18.117.046.115đ (đạt 67% kinh phí được giao).

- Về hoạt động sự nghiệp: trong 9 tháng đầu năm 2021, phân tích 360 chỉ tiêu kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa; kiểm tra Đo lường, kiểm định và kiểm xạ máy XQ: Phòng khám Tân Khánh, phòng khám Ha Ha Ha, phòng khám Y dược 115; Kiểm định, kiểm xạ XQ di động, XQ cho bệnh viện sản nhi, Bệnh viện Đa Khoa Tư nhân Long An SEGAERO trong y tế; cung cấp 24 liều kế cá nhân mới; kiểm định 15.357 phương tiện đo theo yêu cầu khách hàng như (cân, công tơ điện, đồng hồ nước, cột đo xăng dầu, áp kế...). So với cùng kỳ 9 tháng năm 2020, tỉ lệ giảm khoảng 4,5%. Tuy nhiên, trong tháng 8/2021, số lượng phân tích, kiểm nghiệm sản phẩm hàng hóa gần như tạm dừng, chỉ có kiểm định 04 phương tiện đo, giảm hơn 95% số lượng mẫu và phương tiện đo các tháng trước (bình quân so với các tháng khoảng 1.600 mẫu, phương tiện đo các loại).

2. Tác động của dịch Covid-19

2.1. Triển khai bổ sung các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19

- Theo đề xuất của các cơ quan, đơn vị, Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai các chính sách KH&CN hỗ trợ nhân rộng 12 mô hình ứng dụng đèn năng lượng mặt trời chiếu sáng tuyến đường tuần tra biên giới, phục vụ công tác kiểm soát, phòng chống dịch Covid; bổ sung nhiệm vụ nghiên cứu hoàn thiện hệ thống tự động phun khử khuẩn các phương tiện vận tải (Bệnh viện dã chiến số 21).

-  Ưu tiên triển khai các dịch vụ kỹ thuật về kiểm định phương tiện đo, kiểm định an toàn hệ thống thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh trong các cơ sở y tế, bệnh viện dã chiến.

2.2. Tác động của dịch Covid đến công tác chuyên môn của Sở

Một số nhiệm vụ chuyên môn lĩnh vực KH&CN bị gián đoạn, hoặc chậm tiến độ do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19:

- Các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở của các tổ chức, đơn vị chủ trì nghiên cứu có nội dung thực hiện là hội thảo, khảo sát, đánh giá thực tế.

-  Công tác triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng, đổi mới công nghệ (thuộc Chương trình Quốc gia về hỗ trợ doanh nghiêp nâng cao NSCL); Triển khai thực hiện Đề án áp dụng, quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc theo Quyết định 100/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; triển khai hoạt động Không gian khởi nghiệp sáng tạo...;

- Triển khai nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng thì còn chậm so với kế hoạch đề ra. Nguồn phân tích mẫu khách hàng yêu cầu giảm mạnh do hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh tạm ngừng hoạt động; công tác kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, kiểm tra an toàn bức xạ tại cơ sở không thực hiện được do giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong tháng 8, hoạt động sự nghiệp của Trung tâm Ứng dụng, Kỹ thuật, Thông tin khoa học và công nghệ (tự chủ chi thường xuyên) đã giảm gần 90% doanh thu, ảnh hưởng không nhỏ đến việc đảm bảo tiền lương, tiền công cho viên chức và người lao động.

- Các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa, khảo sát chất lượng hàng hóa lưu thông thị trường năm 2021 đều tạm dừng, hoặc lùi thời gian triển khai thực hiện.

III. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hỗ trợ phục hồi sản xuất khi dịch bệnh được kiểm soát

- Tập trung nguồn lực các chính sách hỗ trợ thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ, ưu tiên hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, nhất là các tổ chức y tế sử dụng các dịch vụ KH&CN thuộc các lĩnh vực tiêu chuẩn, kiểm định đo lường, hiệu chuẩn, thử nghiệm..., phục vụ kiểm soát chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn, sức khỏe, môi trường trong giai đoạn phục hồi sản xuất.

- Ưu tiên giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền đảm bảo các điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất, lưu thông hàng hóa, nhất là các thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa XNK, cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm; an toàn bức xạ trong sản xuất, ý tế...thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ KH&CN.

2. Triển khai nhiệm vụ chuyên môn

2.1. Tiếp tục đổi mới cơ chế, hoàn thiện và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển KH&CN, ĐMST

Tiếp tục triển khai các chính sách KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp, nhất  là DNNVV ứng dụng tiến bộ KH&CN phục vụ cho việc phục hồi và phát triển sản xuất trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát. Tập trung vàò các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ tư vấn chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ; áp dụng mô hình, công cụ quản lý nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; ứng dụng tiến bộ KH&CN trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; chuyển đổi mô hình kinh doanh thích ứng diễn biến tình hình dịch bệnh.

Tham mưu triển khai thực hiện các nội dung: Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ trên cơ sở Quy hoạch chung của tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; Chương trình KH&CN phát triển năng suất, chất lượng trên địa bàn tỉnh; Chương trình KH&CN và Đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

Tham mưu UBND tỉnh ban hành một số cơ chế phù hợp với điều kiện ở địa phương để thu hút doanh nghiệp, tài năng trẻ tham gia thực hiện đề án Không gian khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Long An.

Tham mưu thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về dự án tổng thể Liên kết doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2025. Khuyến khích, tạo điều kiện các doanh nghiệp liên kết, hợp tác với Trung tâm Ứng dụng, kỹ thuật, thông tin khoa học và công nghệ (đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ) thực hiện các nhiệm vụ nhằm đầu tư, khai thác Trạm Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ Đồng Tháp Mười theo các nội dung được phê duyệt tại Quyết định số 998/QĐ-UBND ngày 30/3/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt dự án tổng thể Liên kết doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Tham mưu thực hiện Kế hoạch truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Kế hoạch Giải thưởng chất lượng quốc gia; Kế hoạch hỗ trợ năng suất chất lượng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,…;

2.2. Về xây dựng bộ máy và phát triển tiềm lực Khoa học và Công nghệ

Tiếp tục tham mưu xây dựng, kiện toàn tổ chức, bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết 18/NQ-TW, Nghị quyết 19/NQ-TW với phương châm "Đoàn kết - Trí tuệ - Năng động - Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An"; phấn đấu đến năm 2025 đạt mục tiêu tỉnh Long An có trình độ KH&CN đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước, đóng góp chung vào sự phát triển KH&CN vùng Đồng bằng sông Cửu long và cả nước.

Khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho KH&CN đáp ứng yêu cầu phát triển; quản lý hiệu quả nguồn lực công đầu tư cho các hoạt động phát triển KH&CN, nâng cao chất lượng và khả năng ứng dụng các đề tài nghiên cứu KH&CN; đẩy mạnh hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 đạt mục tiêu tỉnh Long An có trình độ KH&CN đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước.

Tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN công lập trên địa bàn tỉnh theo Luật Quy hoạch, Luật khoa học và công nghệ.

2.3. Về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

Triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021 – 2025 theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 của UBND tỉnh Long An.

Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai đúng tiến độ các dự án cấp nhà nước, tổ chức nghiệm thu cấp địa phương để nghiệm thu cấp nhà nước và đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào áp dụng.

Tham mưu thực hiện "Chương trình Khoa học và Công nghệ thích ứng Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh".

2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ

Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đánh giá hoạt động năng suất chất lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề xuất giải pháp và hỗ trợ thực hiện thí điểm 20 doanh nghiệp áp dụng các hệ thống đảm bảo chất lượng, các công cụ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ tư vấn các doanh nghiệp được chứng nhận chất lượng, tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia và khu vực; tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận và tham gia chính sách khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đổi mới công nghệ.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc áp dụng, duy trì HTQLCL tại các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước trong toàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn, xây dựng, bảo vệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ. Tiếp tục thực hiện xây dựng và Chứng nhận chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm là thế mạnh, sản phẩm chủ lực của tỉnh Long An. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong việc truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của tỉnh.

2.5. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế

Tăng cường phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở địa phương, đặc biệt là Chương trình Nông thôn miền núi, Chương trình đổi mới công nghệ, Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo, đề tài độc lập cấp quốc gia. Đẩy mạnh và mở rộng hợp tác khoa học và công nghệ với các tỉnh khu vực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiểu vùng Đồng Tháp Mười, các viện nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài tỉnh. Xúc tiến các quan hệ hợp tác về KH&CN quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.

2.6. Phát triển tiềm lực KH&CN

Hoàn thiện các thủ tục cần thiết, kết nối với các doanh nghiệp uy tín, đủ nguồn lực để triển khai thực hiện dự án tổng thể Liên kết doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2025.

2.7. Đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực KH&CN

Rà soát, đơn giản hóa TTHC, cập nhật kịp thời các TTHC khi có thay đổi, bổ sung; tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đơn giản hóa, minh bạch quy trình và thủ tục, rút ngắn thời gian trong thực hiện TTHC. Kết hợp chặt chẽ việc triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT với việc thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan và việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo quy trình ISO nhằm thúc đẩy cải cách hành chính và tăng hiệu quả ứng dụng CNTT. Tiếp tục xây dựng và triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên môi trường mạng; Xây dựng cơ sở dữ liệu số về KH&CN của tỉnh Long An.

2.8. Đẩy mạnh công tác truyền thông KH&CN

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền KH&CN trên Báo Long An và Đài Phát thanh và Truyền hình Long An thông qua chương trình phối hợp. Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của KH&CN theo đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Thông tin kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến cho người dân, hỗ trợ người dân liên kết thành các tổ hợp tác, hợp tác xã với Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến, thúc đẩy hình thành các chuổi giá trị bền vững.

2.9. Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ĐMST trong các ngành, lĩnh vực và hướng công nghệ ưu tiên

Tập trung nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp, nhất là trong công tác chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.Ưu tiên nghiên cứu ứng dụng các nguồn năng lượng sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu, phát triển xanh và bền vững.

2.10. Về công tác trọng tâm khác

Bắt đầu kế hoạch KH&CN 2021 trở đi tạo cơ sở phấn đấu đến năm 2025 số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt 14-16 người trên 10.000 dân, nâng cao tỷ lệ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành nông lâm thủy sản lên 15%, tỷ lệ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành công nghiệp lên 25%. Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có 25 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, 15 tổ chức khoa học và công nghệ. Toàn tỉnh có thêm 50 – 70 sản phẩm được Cục Sở hữu Trí tuệ chứng nhận, xây dựng chỉ dẫn địa lý có thêm ít nhất 02 sản phẩm của tỉnh. Quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật đối với 100% các sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường.

Tỷ lệ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp bình quân từ 10 - 15%/năm. Hỗ trợ xây dựng 01– 02 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.Trình độ công nghệ sản xuất của các ngành nghề chủ lực trong tỉnh đạt mức trung bình tiên tiến trở lên.

Thông qua năng suất các yếu tổ tổng hợp (TFP), khoa học và công nghệ đóng góp vào tăng trưởng bình quân của tỉnh giai đoạn 2021-2025 đạt trên 45%. 

Trên đây là báo cáo cập nhật, rà soát tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 (lĩnh vực khoa học và công nghệ), kính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp./.

VPS-HT

Tin khác
1 2 
 
image advertisement

image advertisement

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
 
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1