DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI LONG AN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
1. DNKH&CN và điều kiện cấp giấy chứng nhận DNKH&CN
Chính phủ đã ban hành Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 và Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN ngày 17/11/2021 về DNKH&CN, trong đó có điều khoản nêu rõ: “Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm, hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.
Điều kiện để được công nhận là DNKH&CN được quy định cụ thể tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 và Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN ngày 17/11/2021 như sau:
- Được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận; Có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện tỷ lệ doanh thu đạt tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của 01 (một) trong 03 (ba) năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm đáp ứng 02 điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận.
2. Thực trạng về DNKH&CN
Kể từ năm 2013, Sở Khoa học và Công tỉnh Long An nghệ được sự hỗ trợ về chuyên môn của Cục Phát triển Thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ, đã tiến hành tiếp nhận, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận DNKH&CN. Đến đầu năm 2016, để thực hiện mục tiêu tăng nhanh số lượng DNKH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2068/QĐ-UBND ngày 24/5/2016 về việc phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp và thị trường KH&CN đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An. Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 19 DNKH&CN. Đến tháng 10/2024, toàn tỉnh có 21 DNKH&CN, 01 Doanh nghiệp hoạt động ứng dụng công nghệ cao và 01 Doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận.
Tính đến tháng 10/2024, số lượng doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận và đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh như sau:
Bảng 1: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Năm
|
Tên doanh nghiệp
|
Ngành nghề
|
2013
|
Công ty TNHH cơ khí công nông nghiệp Bùi Văn Ngọ
|
Cơ khí chế tạo máy xay xát …
|
2015
|
Công ty TNHH sản xuất xây dựng Trọng Danh
|
Vật liệu xây dựng nhẹ (nhựa trấu)
|
Công ty TNHH Sinh học Phương Nam
|
Chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp, môi trường
|
2016
|
Công ty CP cơ khí chế tạo máy Long An
|
Cơ khí chế tạo máy xay xát …
|
Công ty CP kỹ thuật công nghệ Mỹ Yên
|
Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp
|
Công ty TNHH MTV Vĩnh Phú Long An
|
Cơ khí
|
Công ty TNHH Năng lượng tái tạo Huyền Năng
|
Công nghệ đốt rác và các sản phẩm từ rác thải
|
Công ty TNHH Insulation Thanh Cảnh
|
Vật liệu nhẹ cách nhiệt (PU)
|
2017
|
Công ty TNHH SXTM&XNK Hiệp Phát
|
Thiết bị rửa và xử lý trái thanh long; Máy băm dây thanh long
|
2018
|
Công ty TNHH Công Bình
|
Lúa, gạo TLA
|
|
Công ty CP Cơ khí Xây dựng Long An
|
Máy ép đùn viên thức ăn; Băng tải nhập liệu rời, …
|
2019
|
Công ty TNHH Năng Lượng Mặt Trời Đỏ Long An
|
Hệ thống sản xuất điện từ năng lượng mặt trời …
|
Công ty CP NAFOODS Miền Nam
|
Quy trình chế biến nước ép trái cây ….
|
Công ty TNHH MTV sản xuất Rượu Thanh Long
|
Rượu vang thanh long
|
2020
|
Công ty CP DEL TECH
|
Dịch vụ giặt ủi trên dây chuyền tự động
|
Công ty CP Huro Probiotics
|
Bào tử đơn chủng Bacillus Subtilis, Bacillus Clausii, Bacillus Coagulans
|
Công ty CP nghiên cứu bảo tồn và phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười
|
Tinh dầu tràm trà, tràm gió, …
|
Công ty TNHH CAM CORPORATION Việt Nam
|
Sản phẩm linh kiện cơ khí chính xác
|
2021
|
Công ty CP Dược liệu MECOLA
|
Tinh dầu tràm, Dung dịch sát khuẩn, Xịt khử mùi
|
Công ty TNHH MTV Đóng Xà Lan Nguyên Hồng
|
Máy vớt lục bình làm phân hữu cơ, Máy thu gom phế phẩm …
|
2023
|
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Mỹ Yên
|
1. Cây dừa Sáp giống SAĐ1, SAĐ2 nuôi cấy cứu phôi trong chai mô.
2. Cây giống dừa Sáp SAĐ1, SAĐ2 nuôi cấy cứu phôi ngoài vườn ươm.
3. Cây lan Dendrobium ở các giai đoạn: chai mô, cây con, cây trưởng thành và hoa thương phẩm.
|
Bảng 2: Doanh nghiệp hoạt động ứng dụng công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận
STT
|
Thông tin doanh nghiệp
|
Ngành nghề
|
2019
|
Công ty Cổ phần Khuôn chính xác Minh Đạt
|
Ứng dụng CNC để sản xuất khuôn mẫu kỹ thuật có độ chính xác cao phục vụ các ngành công nghiệp: điện, ô tô,…
|
Bảng 3. Doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận
STT
|
Thông tin doanh nghiệp
|
Ngành nghề
|
2023
|
Công ty cổ phần nhựa tái chế Duy Tân
|
Tái chế nhựa
|
3. Một số rào cản đối với hình thành và phát triển DNKH&CN
Trong thời gian qua, mặc dù Nhà nước đã ban hành các văn bản, chính sách tạo điều kiện cho các DNKH&CN phát triển: các ưu đãi liên quan đến thuế, phí, lệ phí, tín dụng, … nhưng đến nay, số lượng DNKH&CN còn ít so với tiềm năng phát triển. Thực trạng này là do một số rào cản chủ yếu sau:
- Pháp luật liên quan đến DNKH&CN tại Việt Nam chưa đồng bộ với các Luật trong một số lĩnh vực có liên quan (ví dụ như Luật Đất đai, Luật Thuế,...), dẫn tới việc DNKH&CN chưa được hưởng ưu đãi theo quy định.
- Thiếu sự phối hợp giữa các ngành trong tỉnh hỗ trợ cho DNKH&CN.
- Việc tiếp cận những kết quả hoạt động KH&CN, ươm tạo DNKH&CN của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
4. Một số nội dung và giải pháp phát triển DNKH&CN
4.1. Đánh giá tình hình hoạt động và tiềm năng phát triển DNKH&CN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2024
- Điều tra đánh giá thực trạng khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về DNKH&CN của tỉnh; Phân loại, lựa chọn các doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi, hình thành DNKH&CN.
- Phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu KH&CN và doanh nghiệp lựa chọn hình thức thành lập, phát triển DNKH&CN cho phù hợp với điều kiện thực tế của các đơn vị.
4.2. Tăng cường, đổi mới công tác quản lý hoạt động KH&CN đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 692/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh.
- Đầu tư mở rộng cung cấp các dịch vụ thuộc lĩnh vực KH&CN như kiểm định, hiệu chuẩn đo lường máy móc, thiết bị, an toàn bức xạ,....
- Tăng cường công tác liên kết đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực nghiên cứu triển khai cho cán bộ KH&CN.
4.3. Xây dựng tiềm lực phát triển DNKH&CN
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển DNKH&CN.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về DNKH&CN của tỉnh, bao gồm việc thành lập, số lượng, tình hình hoạt động và phát triển DNKH&CN.
- Nghiên cứu hỗ trợ thành lập Hiệp hội các DNKH&CN tỉnh nhằm tạo dựng vị trí, năng lực kinh doanh sản xuất, ứng dụng KHCN ngày càng phát triển.
4.4. Hỗ trợ phát triển và hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong việc hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định
- Đẩy mạnh họat động của Quỹ Phát triển KH&CN tỉnh hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại doanh nghiệp. Khuyến khích thành lập quỹ phát triển KH&CN tại doanh nghiệp nhằm phục vụ phát triển sự nghiệp KH&CN của doanh nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ thành lập bộ phận nghiên cứu phát triển (RD) trong các DNKH&CN để DNKHC&N tự tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN.
- Triển khai hoạt động hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện của DNKH&CN xây dựng, hoàn thiện hồ sơ để được công nhận là doanh nghiệpKH&CN.
4.5. Phát triển thị trường KH&CN
- Tăng cung về hàng hóa công nghệ đáp ứng cho thị trường công nghệ.
- Tăng cầu về hàng hóa công nghệ thông qua việc thúc đẩy sản xuất, kích cầu trong đời sống.
- Xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả các tổ chức xúc tác thị trường công nghệ, các tổ chức trung gian, môi giới công nghệ.
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho thị trường công nghệ và tổ chức thực thi có hiệu quả./.