Trong những thập kỷ gần đây, nhiều nghiên cứu đã điều tra tác dụng bảo vệ sức khỏe của các thành phần chính của gừng do tiềm năng đáng kể của nó trong việc bảo vệ sức khỏe. Các nhà nghiên cứu đã tiết lộ rằng các hợp chất hoạt tính sinh học của gừng sở hữu các đặc tính chức năng như chất chống oxy hóa, tác dụng chống viêm, giảm lipid máu và mức glucose, điều hòa miễn dịch, tác dụng chống khối u, chống apoptosis và chống đông máu. Hơn nữa, chiết xuất gừng có thể phá vỡ sự hình thành màng sinh học của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh và tăng cường khả năng kháng nấm của các loại thuốc như fluconazole, do đó góp phần điều trị các bệnh do các mầm bệnh kháng thuốc gây ra. Các thành phần hoạt tính sinh học của gừng cũng có tác dụng chống viêm và bảo vệ thần kinh, cho thấy tiềm năng điều trị một số bệnh thần kinh. Trong bối cảnh bảo vệ thận, các hợp chất hoạt tính sinh học của gừng đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình bao gồm chống viêm, chống oxy hóa, giảm xơ thận, giảm hoạt động của adenosine deaminase (ADA) thận, điều hòa apoptosis và hoại tử tế bào, và điều chỉnh autophagy.
Thận là cơ quan cốt lõi của hệ thống tiết niệu của cơ thể con người, chức năng của thận là lọc các tạp chất trong máu, duy trì sự cân bằng của dịch cơ thể và chất điện giải, cuối cùng tạo ra nước tiểu được thải ra khỏi cơ thể qua niệu đạo. Thận cũng có chức năng nội tiết để điều hòa huyết áp. Chức năng thận ổn định rất quan trọng đối với sức khỏe con người. Peroxy hóa, hoạt hóa bất thường các yếu tố gây viêm, rối loạn chức năng nội mô, apoptosis và các cơ chế khác gây suy thận, dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng như suy giảm chuyển hóa chất lỏng, rối loạn điện giải và thiếu máu thận, gây tổn thương lớn cho cơ thể con người. Bệnh thận được phân loại thành bệnh thận mãn tính (CKD) và tổn thương thận cấp tính (AKI) . CKD là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Cho đến nay, hơn 1,4 triệu bệnh nhân trên toàn cầu mắc bệnh thận giai đoạn cuối đang được điều trị bằng phương pháp thẩm phân hoặc liệu pháp thay thế ghép, với tốc độ tăng hàng năm là 8% . AKI, trước đây được gọi là suy thận cấp (ARF), là tình trạng suy thận đột ngột có thể xảy ra có hoặc không có CKD. AKI kéo dài hơn 3 tháng có thể khiến AKI chuyển thành CKD mà không có sự kiểm soát hiệu quả.
Có nhiều thành phần hóa học thực vật trong gừng góp phần tạo nên tác dụng tăng cường sức khỏe của nó. Các thành phần của gừng rất phức tạp và đa dạng tùy thuộc vào nguồn gốc. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng gừng tươi chứa hơn 400 hợp chất và có thể được phân loại thành cả hai loại chính: chất dễ bay hơi và chất không bay hơi.
Các chất dễ bay hơi : Bao gồm sesquiterpen và hydrocarbon monoterpenoid, mang lại hương thơm và hương vị đặc trưng cho gừng. Phân tích sắc ký khí-phổ khối (GC-MS) của cả gừng tươi và gừng khô cho thấy các thành phần dễ bay hơi chính chứa α -zingiberene (22,29%), β -sesquiphellandrene (8,58%), α -farnesene (3,93%), β -bisabolene (3,87%) và α -curcumene (2,63%). Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các thành phần dễ bay hơi từ gừng chủ yếu bao gồm sesquiterpenoid [ α -curcumene, β -sesquiphellandrene, β -bisabolene, zingiberol, zerumbone và monoterpenoid. Các thành phần dễ bay hơi, chẳng hạn như 1,8-cineole, geraniol, citral, linalool và zerumbone, được phát hiện có tác dụng bảo vệ thận thông qua các cơ chế chống oxy hóa, chống viêm, chống apoptosis và chống xơ hóa.
Các hợp chất hóa học không bay hơi : Bao gồm gingerol, shogaol, paradol và zingerone. Các thành phần này thể hiện nhiều tác dụng dược lý khác nhau, bao gồm chất chống oxy hóa, chống viêm, chống tiểu đường, hạ lipid máu và chống ung thư. Các chất dồi dào nhất trong số các thành phần hoạt tính này là gingerol và shogaol. Gingerol, thành phần hoạt tính nhất trong gừng và là nguồn gốc của vị cay, có 6-gingerol là hàm lượng chủ yếu trong gừng tươi, tiếp theo là 10-gingerol và 8-gingerol. Gingerol đóng vai trò là thành phần hoạt tính dược lý chính của gừng, do đặc tính chống oxy hóa của chúng, có thể hoạt động như chất chống oxy hóa trong nhiều quá trình bệnh khác nhau. Gingerol có hiệu quả đối với các bệnh liên quan đến bệnh tiểu đường như suy thận, bệnh tim, suy giảm thị lực và các vấn đề về xương khớp.
Một số thành phần hoạt tính sinh học trong gừng có thể dễ dàng thay đổi cùng với những thay đổi về nhiệt độ, độ pH và các điều kiện bên ngoài khác. 6-gingerol biểu hiện tính không ổn định nhiệt do nhóm β- hydroxyketone, dẫn đến sự chuyển đổi của nó thành 6-shogaol sau khi mất nước. Điều này giải thích sự phong phú của shogaol trong gừng khô và sự khan hiếm của chúng trong gừng tươi. Do đó, gừng khô đại diện cho nguồn chính của 6-shogaol, là sản phẩm mất nước nổi bật nhất. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng 6-shogaol thể hiện các hoạt động sinh học vượt trội so với 6-gingerol mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào. Zingerone, một alkyl ketone phenolic, sở hữu nhiều đặc tính dược lý. Các nghiên cứu đã xác nhận rằng Zingerone có thể bảo vệ chức năng gan và thận thông qua hoạt động của enzyme chống oxy hóa, cải thiện sự phân bố lipid và giảm mức độ lipid peroxide. Ngoài ra, Paradol được xác định là chất chuyển hóa của Shogoal. 6-paradol thể hiện các hoạt động chống viêm và chống oxy hóa tương đương với 6-shogoal. Trong số tất cả các chất đồng đẳng paradol, 6-paradol có hoạt tính ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) cao nhất, có thể làm suy yếu sản xuất prostaglandin và có tác động có lợi trong việc cải thiện các bệnh viêm nhiễm. Trong mô hình AKI do diclofenac (DIC), 6-paradol bảo vệ thận bằng cách ức chế biểu hiện mRNA (NF- κ B) và biểu hiện con đường “inflammasome” của thận. (“inflammasome” là phức hợp đa protein trong tế bào chất của hệ thống miễn dịch bẩm sinh chịu trách nhiệm kích hoạt phản ứng viêm và chết tế bào).
Tác dụng bảo vệ thận của các hợp chất hoạt tính sinh học trong gừng được trung gian thông qua nhiều cơ chế khác nhau, chủ yếu bao gồm:
i) Hoạt động chống oxy hóa
ii)Hoạt động chống viêm
iii)Giảm rối loạn chức năng nội mô
iv)Ức chế quá trình apoptosis và necroptosis
v)Giảm xơ hóa thận và thúc đẩy quá trình tự thực.
Trong những năm gần đây, đã có những khám phá mới về cơ chế bảo vệ thận của gừng. Tác dụng của các hợp chất hoạt tính sinh học của gừng trong việc giảm xơ hóa có tầm quan trọng đáng kể đối với thận. Xơ hóa thận mãn tính là kết quả cuối cùng của tình trạng viêm cầu thận, mạch máu và kẽ, đưa thận vào giai đoạn bệnh thận giai đoạn cuối. Nếu tình trạng tổn thương tiếp tục, nó sẽ gây ra xơ cứng cầu thận, teo ống thận, xơ hóa kẽ và xơ cứng mao mạch. Xơ hóa có thể phá vỡ các cấu trúc cầu thận và ống thận và kích hoạt quá mức sự biểu hiện của TGF- β 1 (cytokine gây xơ hóa chính), do đó gây ra sự tích tụ của các tế bào viêm và nguyên bào sợi trong vùng bị tổn thương. Sự tăng sinh quá mức của nguyên bào sợi và nguyên bào sợi cơ là một trong những dấu hiệu đặc trưng của xơ hóa, và TGF - β 1 kích thích các tế bào này sản xuất nhiều cytokine hơn, do đó tăng cường tổng hợp ma trận ngoại bào (ECM) và ức chế sự thoái hóa ECM, cuối cùng gây ra sự tích tụ của ECM. Một nghiên cứu đã điều tra sự ức chế của 1,8-cineole đối với sự phân ly tế bào biểu mô ống và xơ hóa ống kẽ thận được kích thích bởi glucose, phát hiện ra rằng 1,8-cineole làm giảm sự cảm ứng của Snail1, β -catenin và kinase liên kết integrin 1 (ILK1). Điều này có thể đảo ngược nồng độ mô của E-cadherin, N-cadherin và P-cadherin, và sự lắng đọng sợi collagen thông qua việc ngăn chặn tương tác phiên mã phụ thuộc ILK1 của Snail1/ β -catenin trong bệnh thận do tiểu đường.
Tóm lại, với tư cách là một sản phẩm dinh dưỡng, gừng có tiềm năng mang lại lợi ích sức khỏe cho nhiều hệ thống cơ thể. Gừng chứa nhiều hợp chất hoạt tính sinh học đa dạng được làm giàu với các thành phần không bay hơi và dễ bay hơi. Các thành phần này mang lại cho gừng nhiều hoạt động sinh học có lợi cho thận, chủ yếu biểu hiện ở khả năng chống oxy hóa, chống viêm, giảm rối loạn chức năng nội mô, apoptosis và ức chế hoại tử, cũng như giảm xơ hóa thận, thúc đẩy tự thực và các khía cạnh khác. Không chỉ có tiến bộ trong các thí nghiệm cơ bản, mà nhiều thử nghiệm lâm sàng về gừng cũng đã chứng minh hiệu quả của nó trong việc giải quyết các yếu tố nguy cơ liên quan đến thận. Trong tương lai, hy vọng rằng các nghiên cứu sâu hơn sẽ đi sâu vào hoạt động sinh học của các hợp chất hoạt tính sinh học của gừng và các con đường chuyển hóa của các hợp chất này trong cơ thể con người và tác động của các chất chuyển hóa của chúng lên thận cũng đáng được nghiên cứu sâu hơn.
Lược ghi từ nguồn
https://onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1155/jfbc/2625586#:~:text=
Ginger%20plays%20a%20crucial%20role,and%20necrosis%2C%20mitigation%20of%20renal
KS Nguyễn Thành Trí