Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này Quy chế điều chỉnh mọi lĩnh vực hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Sở hoặc Sở KH&CN).
2. Đối tượng áp dụng: Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; tổ chức và cá nhân có quan hệ công tác với Sở KH&CN chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
3. Những vấn đề khác không được đề cập đến trong Quy chế này, thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Sở KH&CN làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc Sở là Thủ trưởng (người đứng đầu cơ quan) chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở Khoa học và Công nghệ. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ KH&CN về các mặt công tác chuyên môn do Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý; mọi hoạt động của Sở đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Sở. Công chức, viên chức và người lao động phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền, bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
2. Mọi hoạt động của Sở phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao. Thực hiện thủ tục hành chính công khai, minh bạch, hiệu quả và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chúc, cá nhân.
3. Các chương trình công tác quý, 6 tháng, năm; công tác tổ chức; công tác thi đua khen thưởng và các vấn đề quan trọng khác được tập thể Ban Giám đốc Sở thảo luận và nghị quyết các vấn đề này. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu cho Giám đốc Sở báo cáo Đảng ủy Sở xem xét, cho ý kiến.
4. Phân công, phân cấp rõ ràng trên nguyên tắc mỗi việc chỉ giao cho một phòng, đơn vị và một cá nhân phụ trách, chịu trách nhiệm. Nếu một việc liên quan đến nhiều phòng, đơn vị thì giao một phòng, đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, cấp dưới phục tùng sự chỉ đạo của cấp trên; Trưởng các phòng, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Sở về kết quả và tiến độ công việc được phân công.
5. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của cơ quan, trừ trường hợp đột xuất hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ được Thủ trưởng cơ quan giao.
6. Phát huy hiệu quả năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ công chức, viên chức và người lao động; đề cao công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc chung. Kết quả giải quyết công việc là yếu tố quan trọng để đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động hằng năm.
7. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động; thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
8. Quản lý và sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm có hiệu quả kinh phí, tài sản, phương tiện công tác của cơ quan, có trách nhiệm tham gia giữ gìn, đảm bảo trật tự, an toàn trong cơ quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm chung
1. Chấp hành nghiêm quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Bộ luật Lao động; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nội quy, quy chế của cơ quan, đoàn thể về chức năng, nhiệm vụ được giao và sự chỉ đạo của cấp trên quản lý trực tiếp. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng uy tín của cơ quan, đơn vị và quyền hạn được giao để trục lợi cá nhân.
2. Phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cơ quan; nâng cao ý thức tự giác, chủ động, trách nhiệm trong giải quyết, xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp trên quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng hiệu quả công việc.
3. Đảm bảo sự phối hợp trách nhiệm, hiệu quả với CC, VC và người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc chung của cơ quan. Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Công chức, viên chức và người lao động và người lao động vắng mặt vì việc riêng 1/2 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng phòng, đơn vị; vắng mặt từ 01 ngày làm việc trở lên thì phải báo cáo Giám đốc và chỉ được nghỉ khi được sự đồng ý của cấp trên.
5. Nghiêm cấm việc sử dụng và tàng trữ chất dễ gây cháy nổ tại nơi làm việc. Chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy trong cơ quan.
Điều 4. Nguyên tắc phân công giữa Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc
1. Giám đốc là người đứng đầu, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Giám đốc lãnh đạo, chỉ đạo điều hành chung mọi mặt hoạt động của Sở và trực tiếp chỉ đạo các nhiệm vụ trọng tâm trong tất cả các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở. Giám đốc Sở là chủ tài khoản cơ quan; giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc.
2. Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở phân công theo dõi từng khối công việc và các cơ quan, địa phương; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở KH&CN, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công. Các Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở chỉ đạo việc xây dựng, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện phần chương trình công tác thuộc lĩnh vực, địa phương, đơn vị mình phụ trách. Giám đốc tham gia giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của Phó Giám đốc khi có yêu cầu hoặc thấy cần thiết.
3. Nguyên tắc giải quyết công việc:
a) Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới. Mỗi việc chỉ một người phụ trách và trực tiếp chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
b) Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác đã đề ra; không ngừng thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác điều hành, hoạt động nghiệp vụ.
c) Bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong hoạt động xây dựng cơ quan theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Ban Giám đốc thảo luận tập thể những vấn đề sau đây:
a) Phương án sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân sự của Sở KH&CN theo quy định.
b) Công tác tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều chuyển cán bộ thuộc nội bộ Sở KH&CN.
c) Chương trình, kế hoạch công tác tháng, năm.
d) Các vấn đề liên quan chủ trương, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ quan.
e) Các nhiệm vụ trọng tâm do lãnh đạo Tỉnh giao và một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở quyết định (nếu cần).
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc Sở
1. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại: Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; Quy định của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quy chế làm việc của UBND tỉnh và Quy định của UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở KH&CN.
2. Giám đốc Sở điều hành hoạt động cơ quan theo chế độ thủ trưởng; chỉ đạo chung việc xây dựng, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác và công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính Sở KH&CN.
3. Giám đốc Sở phân công Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở trong từng lĩnh vực công tác của Sở ngoại trừ các công việc do Giám đốc Sở trực tiếp chỉ đạo.
4. Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở; Trưởng các phòng, đơn vị họp giao ban định kỳ 01 tháng/lần và đột xuất để xử lý công việc chuyên môn và công tác của Sở. Giám đốc Sở quyết định các vấn đề đưa ra giao ban; tại các buổi họp giao ban, Phó Giám đốc Sở trực tiếp trình bày các nội dung công việc được phân công chỉ đạo, việc thực hiện theo Chương trình công tác của UBND tỉnh, Sở KH&CN trong tháng.
5. Là chủ tài khoản của cơ quan; Giám đốc Sở uỷ quyền cho Phó Giám đốc Sở duyệt thanh toán một số khoản chi phục vụ hoạt động của cơ quan theo yêu cầu công tác, đảm bảo phù hợp với quy định.
6. Khi đi công tác hoặc vắng mặt tại cơ quan từ 02 ngày trở lên, hoặc khi thấy cần thiết, Giám đốc Sở phân công 01 Phó Giám đốc Sở thay mặt Giám đốc Sở chỉ đạo các mặt hoạt động của cơ quan và quyết định những vấn đề ngoài lĩnh vực được phân công theo uỷ quyền của Giám đốc Sở.
7. Phối hợp với Chủ tịch Công đoàn cơ sở tổ chức hội nghị công chức, viên chức và người lao động theo quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Giám đốc Sở
1. Là người giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Sở, phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo hoạt động của các đơn vị trực thuộc theo sự phân công của Giám đốc Sở. Định kỳ hằng tuần báo cáo Giám đốc Sở tình hình, kết quả giải quyết công việc.
2. Tham gia đóng góp ý kiến và thống nhất tổ chức thực hiện các nội dung, chương trình… đã được tập thể Lãnh đạo Sở thảo luận, Giám đốc Sở quyết định. Chỉ đạo triển khai và giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ được phân công; chủ động đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện của các phòng, đơn vị được giao phụ trách. Phối hợp thường xuyên với các Phó Giám đốc khác để giải quyết các công việc có liên quan. Tổng hợp, báo cáo đề xuất với Giám đốc Sở xem xét, quyết định những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế.
3. Báo cáo hoặc xin ý kiến Giám đốc Sở trước khi quyết định đối với các công việc quan trọng thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc ủy quyền; những vấn đề đột xuất, bất thường, vượt quá thẩm quyền. Được ký thay Giám đốc Sở khi giải quyết các công việc được giao phụ trách hoặc ủy quyền.
4. Đối với những công việc thuộc lĩnh vực được giao phụ trách nhưng thẩm quyền ký của Giám đốc Sở thì Phó Giám đốc Sở có trách nhiệm chủ trì cùng với các phòng, đơn vị chuyên môn thảo luận, thống nhất, tham mưu và chịu trách nhiệm về nội dung trình Giám đốc Sở ký theo thẩm quyền.
5. Trực tiếp tham dự các cuộc họp, hội nghị theo sự phân công của Giám đốc Sở, tuyệt đối không tự ý phân công người khác dự họp thay. Trong trường hợp không thể dự họp được phải báo cáo Giám đốc Sở xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân công người dự họp.
6. Khi Giám đốc Sở đi công tác, Phó Giám đốc Sở được uỷ quyền có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các hoạt động của cơ quan theo quy định; những công việc đột xuất, bất thường phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở trước khi triển khai. Kết thúc thời gian được uỷ quyền, Phó Giám đốc Sở phải báo cáo kết quả công việc đã thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về công việc được uỷ quyền.
7. Phó Giám đốc Sở trực tiếp chỉ đạo, phân công nhiệm vụ, quản lý, điều hành, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức do mình trực tiếp phụ trách. Giúp Giám đốc Sở xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Sở; tham gia việc sắp xếp, xây dựng nề nếp làm việc, bố trí, đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc… đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở.
8. Trường hợp vắng mặt vì việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở (gọi chung là Trưởng phòng)
1. Trưởng các phòng là người chỉ đạo mọi hoạt động của phòng/đơn vị và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng/đơn vị đã được phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Sở.
b) Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên Ban Giám đốc Sở; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do.
c) Phân công nhiệm vụ cho CC, VC và người lao động được giao phụ trách. Thường xuyên đôn đốc, giám sát, kiểm tra tiến độ, chất lượng, kết quả giải quyết công việc của cấp phó, của CC, VC, người lao động.
d) Chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; trực tiếp rà soát, kiểm tra về nội dung tham mưu, thể thức văn bản và phải ký tắt vào văn bản trước khi trình ký Ban Giám đốc Sở.
đ) Báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, kết quả công tác theo định kỳ, đột xuất và công việc được giao với Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách; tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về những công việc được giao đối với công chức của phòng.
đ) Quản lý công chức của phòng về kỷ luật lao động, ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, giờ giấc làm việc...
e) Chủ động phối hợp với các phòng khác giải quyết các công việc có liên quan; tham dự những cuộc họp, hội nghị do Ban Giám đốc Sở ủy quyền.
g) Khi nhiệm vụ được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phân công có liên quan đến nhiều phòng/đơn vị thì Trưởng phòng Chủ trì có quyền đề nghị các Trưởng phòng phối hợp thực hiện một số nội dung liên quan và chịu trách nhiệm tổng hợp chung.
l) Chủ động xây dựng và ban hành phân công công việc của phòng, đơn vị trên cơ sở tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và Quy chế làm việc của Sở.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh Văn phòng Sở còn có chức trách nhiệm vụ và thẩm quyền:
a) Cung cấp thông tin cho Giám đốc, Phó Giám đốc về các vấn đề đã được giải quyết trên cơ sở báo cáo định kỳ hàng tháng do Trưởng các phòng chuyển đến.
b) Chuẩn bị báo cáo và các thông báo kết luận giao ban; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc.
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng, đơn vị theo kết luận của Giám đốc và các Phó Giám đốc; Đề xuất và báo cáo Ban Giám đốc Sở những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội...;
Điều 7. Trách nhiệm của Phó Trưởng phòng và tương đương
1. Là người giúp Trưởng phòng thực hiện (sau đây gọi chung là cấp phó) thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn quy định; được giao phụ trách và thay mặt Trưởng phòng, đơn vị giải quyết công việc được phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, đơn vị về nhiệm vụ được phân công.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trưởng phòng và Ban Giám đốc Sở; tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác của đơn vị và tổ chức quản lý đơn vị; điều hành và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; báo cáo kết quả công tác với Trưởng phòng.
3. Phối hợp công tác với các phòng , đơn vị khác trong Sở, các cơ quan, tổ chức liên quan; dự và phục vụ các cuộc họp hoặc tham gia các đoàn công tác về nội dung có liên quan đến nhiệm vụ được phân công phụ trách.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc Sở giao.
5. Cấp Phó được Trưởng phòng uỷ quyền giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng phòng khi Trưởng phòng đi vắng và báo cáo lại các công việc đã giải quyết khi cấp Trưởng trở lại làm việc tại đơn vị.
Trưởng phòng phải chịu trách nhiệm trong giải quyết công việc của cấp Phó khi uỷ quyền (ngoại trừ những trường hợp được Ban Giám đốc Sở trực tiếp phân công cho cấp Phó phòng).
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc, nghĩa vụ của công chức, viên chức
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện; các công việc được thủ trưởng đơn vị hoặc lãnh đạo Sở giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của phòng. Trong thực thi công vụ phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật tự hành chính, đúng thẩm quyền.
2. Cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng phòng; chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng và việc xử lý của từng công việc được giao.
3. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được pháp luật quy định; các quy định trong Quy chế này và các nội quy, quy chế khác của Sở ban hành.
4. Công chức phải có ý thức học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; chủ động trao đổi, phối hợp với các phòng để giải quyết công việc về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, sáng tạo khi thực hiện công việc; Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tận tâm với công việc, tận tình với đồng nghiệp và tận tụy với nhân dân, góp phần xây dựng môi trường làm việc của cơ quan: minh bạch, trách nhiệm, tin cậy và hiệu quả.
5. Công chức khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ tên theo quy định; chấp hành các quy định về thực hành tiết kiệm; thực hiện nghiêm chế độ văn thư, lưu trữ và chế độ bảo mật; có ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật Nhà nước. Thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước từ khâu soạn thảo văn bản, xác định độ mật, in sao, phát hành và lưu trữ tài liệu.
6. Chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ và điều hành của Trưởng phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, đơn vị và trước pháp luật về việc thực thi công vụ và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trường hợp Lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ trực tiếp thì CC, VC, người lao động phải báo cáo với Trưởng phòng, đơn vị biết để tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
7. Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất và phối hợp giúp đỡ nhau trong công tác, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong cơ quan. Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công, quản lý, điều hành của lãnh đạo. Không được nói, viết và làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước; tuyệt đối giữ bí mật theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; chấp hành thực hiện nghiêm túc kỷ luật phát ngôn và ý thức tổ chức kỷ luật trong cơ quan, không ngừng tự hoàn thiện để góp phần xây dựng cơ quan vững mạnh về mọi mặt.
8. Thực hiện việc bảo quản các trang thiết bị, tài sản khác của cơ quan giao cho mình sử dụng làm việc, phục vụ cho công tác; sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, tránh lãng phí điện, nước, điện thoại, nhiên liệu và các vật dụng khác.
9. Tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, ứng dụng tin học trong xử lý công việc hàng ngày, nhất là các quy định làm việc trên môi trường mạng, và các quy định về chính quyền điện tử…
10. Tham gia tích cực và đầy đủ các hoạt động phong trào, sinh hoạt đoàn thể, trực cơ quan theo phân công.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Sở với các phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin thuộc UBND huyện và thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường (sau đây gọi chung là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện)
1. Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động về nghiệp vụ công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Các cơ quan chuyên môn thuộc địa phương chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở về nghiệp vụ chuyên môn; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Sở về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ đã được phê duyệt ở địa phương.
Giám đốc và Phó Giám đốc phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ và đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Sở.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác lớn của Sở, ngành tại địa phương; báo cáo Sở kết quả công tác của đơn vị theo quy định; tham gia đầy đủ các hoạt động chung và tham dự các cuộc họp Sở triệu tập đúng thành phần quy định; thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Sở đối với toàn ngành.
Điều 10. Quan hệ giữa Ban Giám đốc Sở với Trưởng các phòng thuộc Sở và tương đương
1. Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực, các phòng, định kỳ ít nhất 01 quý/lần hoặc đột xuất họp với Trưởng các phòng hoặc làm việc với Lãnh đạo từng phòng và toàn thể công chức chuyên môn của phòng để trực tiếp nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác.
2. Trưởng các phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Ban Giám đốc Sở về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 11. Quan hệ giữa Trưởng các phòng/đơn vị và công chức, viên chức thuộc Sở
1. Trưởng các phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với Trưởng phòng đó. Trưởng các phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm phối hợp hoặc cử công chức phối hợp cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan, cùng giải quyết, xử lý các nội dung công việc theo đúng yêu cầu của Trưởng các phòng chủ trì.
2. Trưởng các phòng có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch của Sở. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều phòng mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Trưởng phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Sở xem xét, quyết định.
3. Công chức được giao giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng khác hoặc của công chức khác thuộc Sở có trách nhiệm chủ động phối hợp cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng phòng đó nếu nội dung công việc có tính chất phức tạp và ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
4. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm thông báo, theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các Trưởng phòng thực hiện các nhiệm vụ công tác đã đề ra; thường xuyên cập nhật tình hình, báo cáo lãnh đạo Sở.
Điều 12. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ giữa Giám đốc Sở với Đảng uỷ Sở Khoa học và Công nghệ: Luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ, thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Đảng ủy. Tham mưu, đề xuất với Đảng ủy để ban hành các Nghị quyết liên quan đến hoạt động của chính quyền.
2. Quan hệ giữa Ban Giám đốc Sở với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan (BCH Công đoàn và BCH Chi đoàn Thanh niên):
Quan hệ giữa Ban Giám đốc Sở với BCH các đoàn thể được thực hiện thông qua Kế hoạch liên tịch hằng năm.
- Sáu tháng một lần Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ quyền làm việc với Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội để thông báo những chủ trương công tác của Sở, biện pháp giải quyết những kiến nghị và lắng nghe ý kiến đóng góp của BCH các đoàn thể.
- Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Sở chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên.
- Giám đốc tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Sở được giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức đoàn thể trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên.
- Ban Giám đốc Sở phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức hội nghị cán bộ công chức viên chức mỗi năm một lần vào dịp cuối năm để thống nhất đánh giá kết quả công tác, mối quan hệ phối hợp, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
Chương IV
HỌP, HỘI NGHỊ
Điều 13. Các cuộc họp và hội nghị
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Sở tổ chức các cuộc họp và hội nghị trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các cuộc họp do Ban Giám đốc Sở chủ trì
a) Họp định kỳ:
- Giao ban Ban Giám đốc Sở (1 lần /tuần);
- Giao ban Trưởng các phòng, đơn vị thuộc Sở (ít nhất 1 lần /tháng) (có thể mời thêm các trưởng bộ phận khi cần thiết);
- Ban Giám đốc Sở họp với các tổ chức đoàn thể của cơ quan;
- Hội nghị sơ kết 06 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm;
- Hội nghị tổng kết năm và triển khai nhiệm vụ năm tới.
b) Họp đột xuất, chuyên đề.
c) Họp các hội đồng, tổ chức tư vấn của Sở.
2. Họp xem xét của lãnh đạo về công tác ISO.
3. Ngoài ra, Ban Giám đốc Sở tham dự các cuộc họp:
a) Dự các phiên họp định kỳ, chuyên đề... của UBND tỉnh.
b) Dự họp với các đơn vị thuộc Sở KH&CN.
4. Tổ chức các cuộc họp và Hội nghị
a) Các cuộc họp của Ban Giám đốc định kỳ, giao ban: Văn phòng Sở phối hợp với các phòng chuẩn bị và dự thảo nội dung.
b) Các cuộc họp, Hội nghị chuyên môn:
- Phòng chuyên môn chuẩn bị nội dung.
-Văn phòng sở phối hợp: phát hành Giấy mời, hỗ trợ chuẩn bị địa điểm Hội nghị.
5. Tùy theo tình hình thực tế, hàng năm, Sở KH&CN phối hợp với các địa phương tổ chức giao ban ngành KH&CN tại địa phương, hoặc giao ban theo chuyên đề với các tổ chức KHCN.
5. Thời gian, thành phần, nội dung, quy trình tổ chức các cuộc họp do các đơn vị được giao thực hiện chuẩn bị theo đúng kế hoạch đảm bảo hiệu quả (Quy trình các cuộc họp của Ban Giám đốc KH&CN).
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KÝ CÁC VĂN BẢN
Điều 14. Quy định về việc ký các văn bản
1. Giám đốc ký các văn bản chung của Sở và các văn bản thuộc lĩnh vực do Giám đốc trực tiếp phụ trách.
2. Phó Giám đốc ký các văn bản liên quan đến công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc văn bản khác được Giám đốc ủy quyền.
3. Chánh Văn phòng được Giám đốc ủy quyền ký thừa lệnh một số văn bản như: Giấy mời thông thường (trừ giấy mời các cuộc họp, đối tượng mời quan trọng…); truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở, thông báo các phòng, đơn vị thuộc Sở thực hiện một số nhiệm vụ nội bộ, sao y văn bản của Sở, thông báo chức danh, chức vụ của Ban Giám đốc, trưởng phòng, phó trưởng phòng, đơn vị thuộc Sở; giấy điều xe, giấy đi đường, giấy nghỉ phép của công chức, viên chức từ 01 đến 02 ngày (trừ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng)
4. Chánh Thanh tra sở ký các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành theo quy định của pháp luật về thanh tra.
5. Trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân ký các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 15. Trách nhiệm của Giám đốc
1. Định kỳ mỗi tháng Giám đốc tiếp công dân tại trụ sở một buổi vào ngày thứ Sáu của tuần cuối tháng; trong trường hợp cần thiết thì sẽ có lịch thông báo cụ thể trên trang thông tin của Sở và lịch tiếp dân tại trụ sở. Giám đốc có thể uỷ nhiệm cho Phó Giám đốc tiếp công dân theo lĩnh vực liên quan.
2. Chỉ đạo Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Sở và Trưởng các phòng phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
Điều 16. Trách nhiệm của Văn phòng Sở
1. Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.
2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Sở khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Trách nhiệm của Thanh tra Sở
1. Bố trí công chức thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Sở. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
2. Yêu cầu Trưởng các phòng có liên quan cử cán bộ cùng tham gia tiếp công dân khi cần thiết.
3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
4. Bố trí lịch để Giám đốc sở tiếp công dân hàng tháng theo quy định.
5. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để lãnh đạo Sở tiếp công dân.
6. Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Sở và Thanh tra tỉnh về công tác tiếp công dân.
Điều 18. Trách nhiệm của Trưởng các phòng
1. Trưởng các phòng có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Sở trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân đối với những lĩnh vực, nội dung liên quan.
2. Cử công chức có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Sở để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử công chức tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của lãnh đạo Sở và yêu cầu của Thanh tra Sở.
Chương VII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Chế độ thông tin, báo cáo là trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các phòng và các đơn vị thuộc Sở thực hiện chương trình công tác của Sở; tổng hợp tình hình, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trên cơ sở báo cáo của các phòng, chi cục và các đơn vị thuộc Sở để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tại các cuộc họp giao ban, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm theo quy định. Nội dung báo cáo phải đầy đủ, có phân tích, đánh giá tình hình công tác, những công việc tồn đọng chưa giải quyết và đề xuất nhiệm vụ thời gian tới.
3. Trưởng đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ với Ban Giám đốc Sở, theo dõi việc thực hiện chế độ báo cáo của công chức, viên chức trong đơn vị mình và thực hiện chế độ báo cáo thuộc trách nhiệm của trưởng đơn vị.
4. Tuỳ theo lĩnh vực, Ban Giám đốc Sở sẽ phân công cụ thể cho cá nhân, đơn vị chủ trì xây dựng các báo cáo chuyên đề theo quy định.
5. Trình tự, thời gian, trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tuân thủ theo chế độ đăng ký, xây dựng chương trình công tác và thông tin báo cáo.
Điều 20. Chế độ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, cả năm
1. Tất cả các phòng, đơn vị trực thuộc Sở phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình và kết quả hoạt động trong lĩnh vực được giao theo quy định.
2. Các loại báo cáo gồm: báo cáo tháng, quý, 6 tháng và năm.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh: Kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh giao: trước 10 giờ ngày thứ Sáu hàng tuần .
b) Báo cáo Bộ KH&CN và Cục công tác phía Nam: công tác QLNN về KH&CN địa phương
- Đối với báo cáo 6 tháng: trước ngày 15 tháng 6
- Đối với báo cáo năm: trước ngày 18 tháng 12.
c) Đối với các báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề về lĩnh vực thanh tra, thanh tra Sở có trách nhiệm thực hiện và gửi đúng thời hạn quy định.
d) Các loại báo cáo định kỳ khác, do Văn phòng Sở thông báo lịch báo cáo cho các đơn vị có liên quan.
(trong trường hợp có quy định mới về thời hạn thức hiện báo cáo thì thực hiện theo các quy định mới này).
4. Hình thức gửi báo cáo: các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở gửi báo cáo về Văn phòng Sở qua hộp thư điện tử: skhcn@longan.gov.vn; các ứng dụng, phần mềm báo cáo theo quy định.
Điều 21. Cung cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị thuộc Sở
Các đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Sở liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành.
2. Chương trình công tác của Sở và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có).
3. Tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức.
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.
5. Nội quy, quy chế làm việc của Sở, của đơn vị.
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Chương VIII
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 22. Quản lý tài chính
1. Nguyên tắc quản lý tài chính: Giám đốc Sở quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động tài chính của Sở; là chủ tài khoản cơ quan.
2. Quản lý thu - chi:
a) Các khoản thu của Sở thực hiện gồm các khoản thu từ ngân sách nhà nước cấp; thu từ các hoạt động kinh tế của Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao; các khoản thu khác theo quy định.
b) Các khoản chi của Sở theo dự toán chi hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải nằm trong mục lục chi Ngân sách nhà nước đúng chế độ tài chính hiện hành. Việc sử dụng kinh phí được giao phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
c) Các khoản thu, chi của Sở được quản lý thống nhất theo nguyên tắc công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Điều 23. Quản lý tài sản
1. Khi được ngân sách nhà nước cấp vốn; Phụ trách kế toán Văn phòng Sở phối hợp các đơn vị có liên quan kiểm tra tham mưu Giám đốc Sở tổ chức tiếp nhận tài sản; mở sổ theo dõi, tổ chức quản lý tài sản và vốn, hạch toán kế toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Phụ trách kế toán Văn phòng Sở có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở quản lý, sử dụng tài sản của Sở theo nguyên tắc:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
b) Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
c) Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
- Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Sở.
3. Việc quản lý tài sản vòng đời hoạt động của tài sản từ khi đưa vào sử dụng cho đến khi kết thúc (thanh lý) tài sản thực hiện theo quy định quản lý tài sản hiện hành (Quy trình quản lý tài sản).
Điều 24. Công khai dự toán, quyết toán
Công khai dự toán, quyết toán và các khoản chi ngân sách theo quy định để tăng cường tự kiểm tra giám sát của cán bộ, công chức, cụ thể:
1. Công khai dự toán ngân sách được giao của Sở, của các đơn vị trực thuộc để chủ động thực hiện. Đảm bảo các khoản thu, chi theo đúng kế hoạch được Giám đốc Sở phê duyệt.
2. Công khai các tiêu chuẩn, định mức về điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm... thực tế sử dụng của các đơn vị, cá nhân để có kế hoạch phát huy hoặc chấn chỉnh kịp thời nếu để xảy ra lãng phí.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm thực hiện
1. Văn phòng Sở có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thực hiện quy chế này.
2. Trưởng các phòng có trách nhiệm phổ biến, quán triệt tới công chức thuộc quyền quản lý và tổ chức thực hiện quy chế này tại đơn vị mình.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc sở có tư cách pháp nhân ban hành quy chế làm việc của đơn vị mình phù hợp với các quy định của quy chế này.
4. Cán bộ, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc các quy định tại Quy chế này. Các hành vi vi phạm Quy chế, tùy theo mức độ sai phạm sẽ xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
78_QĐ-SKHCN_18-03-2025_Quy Che lam viec SKHCN 2025.signed.pdf